レッスン5.民族と宗教の間の平等な権利 1.民族間の平等a)国家での平等とは何ですか?

Bài 5. QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỬA CÁC DÂN TỘC, TÔN GIÁO

1. MỞ ĐẦU BÀI HỌC

Bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo là một trong những nguyên tắc cơ bản được ghi nhận trong Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, tinh thần đoàn kết, gắn bó keo sơn giữa các dân tộc, các tôn giáo đã tạo nên sức mạnh chiến thắng mọi kẻ thù.

Nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo phản ánh bản chất nhà nước ta là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân và phù hợp nguyện vọng của nhân dân.

Học xong bài này, học sinh cần :
Nêu được các khái niệm, nội dung, ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo.

Hiểu được chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong việc bảo đảm bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo.

Phân biệt được những việc làm đúng và sai trong việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo.

Biết xử sự phù hợp với quy định của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo.

Xây dựng cho mình ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện quyền bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc, tôn giáo ; đấu tranh với những hành vi kì thị, chia rẽ dân tộc hoặc lợi dụng tôn giáo đi ngược lại lợi ích của dân tộc, của nhân dân.

2. NỘI DUNG BÀI HỌC

1. Bình đảng giữa các dân tộc

a) Thê nào là bình đẳng giữa các dân tộc ?

Dân tộc được hiểu theo các nghĩa khác nhau. Trong bài học này, dân tộc được hiểu theo nghĩa là một bộ phận dân cư của quốc gia. Ví dụ : dân tộc Việt (Kinh), dân tộc Tày, dân tộc Dao, dân tộc Mường… ở nước ta.

Quyền bỉnh đẳng giữa các dân tộc được hiểu là các dân tộc trong một quốc gia không phân biệt đa số hay thiểu số, trình độ văn hoá, không phân biệt chủng tộc, màu da… đều được Nhà nước và pháp luật tôn trọng, bảo vệ và tạo điều kiện phát triển.

Bình đẳng giữa các dân tộc xuất phát từ quyền cơ bản của con người và quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.
Công dân Việt Nam thuộc bất kì dân tộc nào đang sinh sống trên đất nước Việt Nam đều được hưởng quyền và nghĩa vụ ngang nhau.

レッスン5.民族と宗教の間の平等な権利

1.学習紹介

民族と宗教の平等は、ベトナム社会主義共和国憲法に定められた基本原則の1つです。我が国の国家建設と防衛の歴史の中で、国家と宗教の間の連帯と親密さの精神は、すべての敵を打ち負かす力を生み出しました。

民族グループと宗教の間の平等の原則は、人々によって、人々のために、そして人々の願望に従って、人々の国家としての私たちの国家の性質を反映しています。

このレッスンを完了した後、生徒は次のことを行う必要があります。
民族グループと宗教の間の平等な権利の概念、内容、および意味を述べてください。

民族グループと宗教の間の平等を確保する上での党の政策と国の法律を理解する。

民族グループと宗教の間で平等な権利を行使する際の正しい行動と間違った行動を区別します。

民族や宗教間の平等な権利に関する法律に従って行動する方法を知っている。

国家と宗教の間の平等と連帯の権利の行使において、あなた自身のために責任感を築きなさい。差別行為、民族的分裂、または国や人々の利益に反する宗教を利用する行為と戦う。

2.学習内容

1.民族間の平等

a)国家での平等とは何ですか?

民族性はさまざまな意味で理解されています。このレッスンでは、国は国の人口の一部として理解されます。
例:ベト族(Kinh)、Tay族、Dao族、Muong族…私たちの国で。

民族グループ間の平等の権利は、多数派または少数派に関係なく、国の民族グループとして理解され、文化的背景、人種、色…は国および法律によって尊重されます。開発の条件を尊重し、保護し、作成します。

民族間の平等は、基本的人権と法の下の平等から生まれます。
ベトナムに住むあらゆる民族のベトナム市民は、平等な権利と義務を享受しています。

コメント