防衛と安全保障の分野で

* Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh

Cùng với sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội và bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia là yếu tố không thể thiếu trong phát triển bền vững đất nước.

Với vai trò là công cụ quản lí xã hội của Nhà nước, pháp luật là cơ sở để tăng cường tiềm lực quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, thông qua đó tạo ra môi trường hoà bình, ổn định để phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội và bảo vệ môi trường, bảo đảm cho đất nước có đầy đủ điều kiện để phát triển bền vững.

Pháp luật về quốc phòng, an ninh quy định về bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa ; giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội ; nghiêm cấm các hành vi gây mất ổn định chính trị, xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, của tập thể và công dân.

Điều 11 Hiến pháp năm 2013 quy định : “Tổ quốc Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm. Mọi hành vi chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, chống lại sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đều bị nghiêm trị”.

Pháp luật quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ an ninh quốc gia của các tổ chức và công dân ; hướng dẫn, động viên khuyên khích công dân tham gia các hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.

Khoản 2, Điều 6 Luật Quốc phòng quy định : “Công dân phải trung thành với Tổ quốc, làm nghĩa vụ quân sự, được giáo dục về quốc phòng và huấn luyện quân sự […], chấp hành nghiêm chỉnh các biện pháp của Nhà nước và người có thẩm quyền khi đất nước có tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng…”.

Pháp luật nghiêm khắc trừng trị và xử lí nghiêm minh đối với những hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.

Pháp luật giữ vai trò bảo đảm các điều kiện an ninh trật tự cần thiết để xã hội ổn định và phát triển. Nếu không có pháp luật thì Nhà nước không thể quản lí được xã hội, không thể giữ vững được an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội, đất nước không thể phát triển bền vững được.

*防衛と安全保障の分野で

経済的、文化的、社会的発展および環境保護とともに、国防の確保および国家安全保障の維持は、国の持続可能な開発において不可欠な要素です。

国家の社会的管理ツールとして、法律は国防の可能性を強化し、国家安全保障を維持し、それによって経済発展のための平和で安定した環境を作り出すための基礎です。
経済的、文化的、社会的および環境的保護、国が完全であることを保証します持続可能な開発のための条件。

国防と安全に関する法律は、社会主義体制の保護を規定しています。
政治的安全と社会秩序および安全を維持する。
政治的不安定を引き起こし、国家安全保障を侵害し、国家、集団および市民の利益を侵害する行為を厳しく禁止します。

2013年憲法の第11条は、「ベトナムの祖国は神聖で不可侵である。独立、主権、統一および領土保全、建設および保護の目的に対するいかなる行為も厳しく罰せられる」と規定している。

法律は、国防の任務、権限、責任および義務、ならびに組織および市民の国家安全保障を規定しています。
市民が国家安全保障を保護し、社会主義の祖国を守るための活動に参加するように導き、奨励し、奨励します。

国防法第6条第2項は、「市民は祖国に忠実であり、兵役を行い、防衛教育および軍事訓練を受けなければならず[…]、
国が戦争状態または国防緊急事態にあるときに、指導者の措置を厳守しなければならない」

法律は、国家安全保障を侵害し、祖国の独立、主権および領土保全を侵害する行為を厳しく罰し取り扱っています。

法は、社会の安定と発展のために必要な安全と秩序の条件を確保する役割を果たします。
法律がなければ、国家は社会を管理できず、政治的安全と社会秩序と安全を維持できず、国は持続的に発展することができません。

コメント