マクロ経済学-金融

Kinh tế vĩ mô – tài chính

GDP Việt Nam tính theo phần trăm của Hàn Quốc

Năm 2008, tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam ước khoảng 22,97%, cao hơn nhiều mức Quốc hội đề ra là dưới 8,5 – 9% trong kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2008.
Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng GDP thực tế tính theo đơn vị tiền tệ quốc gia của Việt Nam năm này là 6,18%, thấp hơn mức Quốc hội đề ra là trên 7,5 – 8%.
Những lo ngại về lạm phát tăng tốc nhanh trong năm 2007 và nửa đầu năm 2008 đã khiến Chính phủ quyết định thực hiện các biện pháp thắt chặt tiền tệ và tài chính cũng như tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu đã khiến kinh tế tăng trưởng chậm hơn dự kiến.

Thu chi ngân sách nhà nước được điều chỉnh bởi Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp lý khác.
Kỳ họp cuối năm là lúc Quốc hội phê duyệt dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương năm sau.
Các cấp ngân sách nhà nước đều có nguồn thu riêng.
Ngoài ra còn có một số nguồn thu chung – là nguồn thu của ngân sách cấp trên chia cho ngân sách cấp dưới.

Hiện Việt Nam có 2 sở giao dịch chứng khoán, 1 ở Hà Nội và 1 ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Tại HOSE có 172 cổ phiếu được niêm yết và sử dụng chỉ số giá chứng khoán Vn-Index; ngoài ra còn có 68 trái phiếu và 4 chứng chỉ quỹ.
Tại HNX-Index có 170 cổ phiếu được niêm yết và sử dụng chỉ số HNX-Index; ngoài ra còn có 531 loại trái phiếu.
Bên cạnh cổ phiếu được niêm yết, cổ phiếu chưa niêm yết (ở Việt Nam quen gọi là cổ phiếu OTC) cũng được giao dịch rất nhiều.
Thị trường trái phiếu Việt Nam hiện chỉ có các loại trái phiếu (định danh bằng đồng hoặc dollar Mỹ) do chính phủ, kho bạc nhà nước và chính quyền một số tỉnh, thành phố phát hành; chưa có trái phiếu doanh nghiệp.
Việt Nam cũng đã phát hành và niêm yết trái phiếu chính phủ tại thị trường chứng khoán nước ngoài.
Người nước ngoài được phép mua bán chứng khoán Việt Nam. Cho tới nay, năm 2006 là năm sôi động nhất của thị trường chứng khoán Việt Nam.

Việt Nam có 43 ngân hàng thương mại trong nước và 4 chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là ngân hàng trung ương của Việt Nam có văn phòng tại tất cả các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương.

Ngân hàng Nhà nước đang quản lý tương đương 20,7 tỷ dollar dự trữ ngoại hối nhà nước của Việt Nam (tính vào thời điểm ngày 19/6/2008).
Ngân hàng này quản lý tỷ giá hối đoái chính thức của Việt Nam thông quan can thiệp vào giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng để tác động tới tỷ giá bình quân liên ngân hàng và tỷ giá tính thuế xuất nhập khẩu.
Bộ Tài chính (Việt Nam) cũng công bố một tỷ giá chính thức nữa để phục vụ hạch toán ngoại tệ.
Ngoài các loại tỷ giá hối đoái chính thức nói trên, Việt Nam còn có tỷ giá hối đoái không chính thức thường áp dụng trong giao dịch ngoại tệ tại các cửa hàng kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý của tư nhân.

マクロ経済学-金融

韓国の割合としてのベトナムのGDP

2008年のベトナムのインフレ率は22.97%と推定され、2008年の社会経済開発計画で国会が設定した8.5〜9%をはるかに上回っています。
一方、今年のベトナムの国の通貨単位で表した実質GDP成長率は6.18%であり、国会が7.5-8%と定めた率よりも低い。
2007年と2008年前半にインフレが加速することへの懸念から、政府は金融引き締めと金融引き締め措置の実施、ならびに世界経済の悪化を引き起こした世界的な金融危機の影響を決定することを決定しました。成長は予想よりも遅かった。

国予算の収入と支出は、予算法およびその他の法律によって規制されています。
年末のセッションは、国会が翌年の州予算見積もりと中央予算配分計画を承認するときです。
予算にはすべて独自の収入があります。
いくつかの一般的な収入源もあります-より高い予算の源泉をより低い予算へ分けるものです。

現在、ベトナムには2つの証券取引所があり、1つはハノイに、1つはホーチミン市にあります。
HOSEには172銘柄が掲載されており、株価指数Vn-Indexを使用しています。また、68の債券と4つのファンド証明書があります。
HNX-Indexには170銘柄が掲載されており、HNX-Indexを使用しています。債券の種類も531種類あります。
上場銘柄の他に、非上場銘柄(ベトナムではOTC銘柄)も多く取引されています。
ベトナムの債券市場は現在、政府、国庫、および一部の省や都市の政府によって発行された債券(ドンまたは米ドル建て)のみを持っています。社債はありません。
ベトナムはまた、外国証券取引所に国債を発行し、上場しています。
外国人はベトナム証券の取引が許可されています。 2006年はこれまでのところベトナムの株式市場にとって最も熱気がある年でした。

ベトナムには43の国内商業銀行と4つの外国銀行支店があります。
ベトナム中央銀行は、ベトナムの中央銀行であり、すべての省(県)と直轄都市にオフィスがあります。

中央銀行は、ベトナムの国家外貨準備に相当する207億ドルを管理しています(2008年6月19日現在)。
この銀行は、銀行間外貨市場での取引への税関介入を通じてベトナムの公式為替レートを管理し、銀行間平均為替レートと輸入および輸出税の計算レートに影響を与えます。
財務省(ベトナム)はまた、外貨会計の別の公式為替レートを発表しました。
上記のタイプの公式為替レートに加えて、ベトナムには、外貨、金、銀、宝石の外貨取引に一般的に適用される非公式為替レートもあります。

コメント