非公式な経済部門

Khu vực kinh tế phi chính thức

Khu vực kinh tế phi chính thức và lao động phi chính thức phổ biến ở Việt Nam

Là một nước đang phát triển, các hoạt động kinh tế phi chính thức (các giao dịch mua bán, sản xuất không có đăng ký và hóa đơn để thống kê) ở Việt Nam khá phổ biến.
Nếu tính cả khu vực phi chính thức thì quy mô nền kinh tế sẽ tăng thêm khá nhiều so với thống kê GDP chính thức.

Tuy nhiên, có nhiều ý kiến tranh luận về quy mô thực của khu vực kinh tế này.
Một nghiên cứu chung giữa Tổng cục Thống kê Việt Nam và Viện Nghiên cứu Phát triển Pháp cho thấy khu vực kinh tế phi chính thức (hoạt động kinh tế ngoài nông-lâm-ngư nghiệp của cá nhân, hộ gia đình không phải hoặc chưa đăng ký) chiếm 27,7% lực lượng lao động trong toàn quốc; chiếm 55,7% số lao động phi nông nghiệp, và tạo ra giá trị sản lượng tương đương 20% GDP.

Tương tự, Ngân hàng Thế giới ước tính khu vực kinh tế phi chính thức có giá trị tương đương 15,6% tổng sản phẩm nội địa của Việt Nam.
Tuy nhiên, con số này bị nhà kinh tế học Lê Đăng Doanh cho là không hợp lý với một nền kinh tế có mức độ phát triển như Việt Nam.
Một số nghiên cứu khác chỉ ra rằng khu vực kinh tế phi chính thức có giá trị khoảng 30 – 50% giá trị của tổng sản phẩm nội địa, ít nhất là cao gấp đôi con số của Ngân hàng Thế giới và Tổng cục Thống kê Việt Nam.

非公式な経済部門

非公式経済と非公式な雇用はベトナムで蔓延している

発展途上国として、ベトナムでの非公式な経済活動(登録と領収書なしの売買取引、販売、生産)は非常に一般的です。
非公式部門を含めると、公式のGDP統計と比較して経済規模が大幅に増加します。

しかし、この非公式経済の実際の規模については多くの議論があります。
ベトナム統計局とフランス開発研究所との共同研究では、
非公式な経済部門(登録されていない、または登録されていない個人または世帯の非農林水産業の経済活動)
全国労働力の27.7%を占める。非農業労働力の55.7%を占め、GDPの20%に相当する出力値を生成します。

同様に、世界銀行は、非公式部門はベトナムの国内総生産の15.6%に相当すると推定しています。
しかし、この数字は経済学者Lê Đăng Doanhによってベトナム経済にとって不合理であると考えられました。
他のいくつかの研究は、非公式は国内総生産の約30-50%の価値があることを示しています、
世界銀行とベトナム統計局の少なくとも2倍の数字です。

コメント