b)進歩と革新の限界

b) Tiến bộ và hạn chế của sự nghiệp đổi mới

Thực hiện những nhiệm vụ, mục tiêu của kế hoạch Nhà nước 5 năm 1991-1995 trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhân dân ta đạt được những thành tựu và tiến bộ to lớn.

Trong 5 năm, nền kinh tế tăng trưởng nhanh, GDP tăng bình quân hằng năm là 8,2%; công nghiệp tăng bình quân hằng năm 13,3%; nông nghiệp là 4,5%.

Trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ: Nạn lạm phát từng bước bị đẩy lùi từ mức 67,1% năm 1991, xuống mức 12,7% năm 1995. Tỉ lệ thiếu hụt ngân sách được kiềm chế.

Trong 5 năm, xuất khẩu đạt 17 tỉ USD: tăng số mặt hàng có khối lượng xuất khẩu lớn như dầu thô, gạo, cà phê, hải sản, may mặc, … ; nhập khẩu trên 21 tỉ USD. Quan hệ mậu dịch mở rộng với trên 100 nước và tiếp cận với nhiều thị trường mới.

Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài trong 5 năm tăng nhanh, bình quân hằng năm là 50%. Đến cuối năm 1995, tổng số vốn đăng kí cho các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài đạt trên 19 tỉ USD, trong số đó có khoảng 1/3 đã thực hiện.

Hoạt động khoa học và công nghệ gắn bó hơn với nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội, thích nghi dần với cơ chế thị trường.
Công tác giáo dục và đào tạo có bước phát triển mới sau một số năm giảm sút.

Thu nhập và đời sống của các tầng lớp nhân dân ở các vùng đều được cải thiện với mức độ khác nhau. Mỗi năm giải quyết việc làm cho hơn 1 triệu lao động.

Tình hình chính trị – xã hội ổn định, quốc phòng và an ninh được củng cố.

Nước ta ngày càng mở rộng quan hệ đối ngoại, phá thế bị bao vây, tham gia tích cực vào các hoạt động của cộng đồng quốc tế. Đến năm 1995, ta đã có quan hệ ngoại giao với hơn 160 nước, có quan hệ buôn bán với trên 100 nước.
Các công ti của hơn 50 nước và vùng lãnh thổ đã đầu tư trực tiếp vào nước ta. Tháng 7-1995, Việt Nam và Mĩ bình thường hóa quan hệ ngoại giao.
Ngày 28-7-1995, Việt Nam chính thức gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN).

Sau 5 năm thực hiện kế hoạch, bên cạnh thành tựu và tiến bộ, còn nhiều khó khăn và hạn chế chưa được giải quyết:

Lực lượng sản xuất còn nhỏ bé, cơ sở vật chất – kĩ thuật lạc hậu; trình độ khoa học và công nghệ chuyển biến chậm; hiệu quả sản xuất kinh doanh, năng suất lao động thấp.

Tình trạng tham nhũng, lãng phí, buôn lậu, làm ăn phi pháp chưa được ngăn chặn. Những hiện tượng tiêu cực nghiêm trọng kéo dài trong bộ máy Nhà nước.

Sự phân hóa giàu nghèo giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn, giữa các tầng lớp cư dân tăng nhanh; đời sống của một bộ phận nhân dân, nhất là ở những vùng sâu, vùng xa, còn gặp nhiều khó khăn.

b)進歩と革新の限界

社会生活の分野に関する1991〜1995年の5か年計画の責務と目的を実行し、人民は素晴らしい成果と進歩を達成しました。

5年の間経済は急速に成長し、平均年間GDP成長率は8.2%でした。産業界では、平均で年率13.3%で農業は4.5%増加しました。

金融および通貨の分野では インフレは1991年の67.1%から1995年には12.7%に徐々に押し戻されました。予算赤字の割合は抑えられました。

5年間で、輸出は170億米ドルに達しました。
原油、米、コーヒー、海産物、衣服など輸出が多きく伸びています。
210億ドル以上の輸入があります。 100か国以上との貿易関係の拡大と新しい市場へのアクセスします。

急成長の5年間で、海外直接投資資金、年平均は50%です。
1995年末までに、外国直接投資プロジェクトの登録資本合計は190億米ドルを超え、そのうち約1/3が実現されています。

科学活動は緊密な産業発展と経済需要に対して社会的市場メカニズムに適応します。
教育と道徳は、長年の衰退の後、新たな発展を遂げました。

所得地域の地層の生活条件は、様々な程度に改善されます。毎年、100万人以上の労働者の雇用を創出しています。
 
政治情勢 – 社会の安定は、国防と安全保障が強化されます。

私たちの国は、国際社会の活動に積極的に参加し、その包囲を破る、対外関係を拡大しています。
1995年までに、我々は、160以上の国との外交関係、100以上の国との貿易関係を持っています。
50の以上の国と地域は、ベトナムに直接投資しています。1995年7月からベトナムと米国は外交関係を正常化しました。
1995年7月28日、ベトナムは正式に東南アジア諸国連合(ASEAN)に入りました。

計画の実施の5年後、成果や進捗状況に対して多くの未解決の困難や制限があります。

生産力は、施設小さくて技術は後進性です。ゆっくりと進んでいく科学と技術。生産効率と労働生産は低いです。

腐敗、廃棄物、密輸、違法なビジネスは防止されていません。深刻な負の現象は、国家の組織に広がります。

住民の間で都市部と農村部の間に貧富の領域間の格差は急速に増加しました。
人々の一部の生活、特に地方の農村では、まだ多くの困難に直面しています。

コメント