1976〜1980年の5か国計画の実施

  1. Thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm 1976-1980

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng (họp từ ngày 14 đến ngày 20-12-1976) đã tổng kết 21 năm (1954-1975) tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, kháng chiến chống Mĩ, cứu nước giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
Đại hội đề ra đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội trong phạm vi cả nước, quyết định phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu của kế hoạch Nhà nước 5 năm 1976-1980.

Trong 5 năm này, nhân dân ta vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội, vừa cải tạo quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, nhằm hai mục tiêu cơ bản:
xây dựng một bước cơ sở vật chất-kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội, bước đầu hình thành cơ cấu kinh tế mới trong cả nước mà bộ phận chủ yếu là cơ cấu công-nông nghiệp và cải thiện một bước đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân lao động.

Thực hiện kế hoạch 5 năm, nhân dân ta đạt được những thành tựu quan trọng:

Các cơ sở nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải bị địch đánh phá về cơ bản đã được khôi phục và bước đầu phát triển.

Trong nông nghiệp, nhờ tăng cường biện pháp khai hoang, thâm canh tăng vụ, diện tích gieo trồng tăng thêm gần 2 triệu héc ta. Nông nghiệp được trang bị thêm 18 000 máy kéo các loại.

Trong công nghiệp, nhiều nhà máy được gấp rút xây dựng như nhà máy điện, cơ khí, xi măng.

Trong giao thông vận tải, khôi phục và xây dựng mới 1 700 kilômét đường sắt, 3 800 kilômét đường bộ, 30 000 mét cầu đường, 4 000 mét bến cảng.
Tuyến đường sắt Thống nhất từ Hà Nội đi thành phố Hồ Chí Minh sau 30 năm bị gián đoạn đã hoạt động trở lại.
Vì dụ Đoàn tàu Thống nhất Bắc-Nam

Công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa được đẩy mạnh trong các vùng mới giải phóng ở miền Nam: giai cấp tư sản mại bản bị xóa bỏ; 1500 xí nghiệp tư bản hạng lớn vừa được cải tạo chuyển thành xí nghiệp quốc doanh hoặc công ty hợp danh.
Đại bộ phận nông dân đi vào con đường làm ăn tập thể, thủ công nghiệp và thương nghiệp được sắp xếp và tổ chức lại.

Xóa bỏ những biểu hiện văn hóa phản động của chế độ thực dân, xây dựng nền văn hóa mới cách mạng.
Hệ thống giáo dục từ mầm non, phổ thông đến đại học đều phát triển.
Tính chung, số người đi học thuộc các đối tượng trong cả nước năm học 1979-1980 là 15 triệu, tăng hơn năm học 1976-1977 là 2 triệu.

Bên cạnh những thành tựu, chúng ta gặp không ít khó khăn, hạn chế, nhất là về kinh tế-xã hội.

Sau 5 năm, nền kinh tế của nước ta vẫn còn mất cân đối lớn. Kinh tế quốc doanh và tập thể luôn bị thua lỗ, không phát huy được tác dụng. Kinh tế tư nhân và cá thể có thể bị ngăn cấm.
Sản xuất phát triển chậm, thu nhập quốc dân và năng suất lao động thấp, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
Trong xã hội nảy sinh nhiều hiện tượng tiêu cực.

2.1976〜1980年の5か国計画の実施

第4回全国党大会(1976年12月14日から20日までの会議)は、米国から南部を解放して国を救い全国統一、社会主義革命の実施から21年(1954-1975年)をまとめたものです。
議会は、1976年から1980年までの5年間の国家計画の方向、課題、目標を決定し、全国的に社会主義を構築する道筋を示しました。

この5年間で、人民は社会主義を構築し、社会主義の生産関係を2つの基本的な目標で刷新しました。
社会主義の物質的技術的基盤を構築し、最初に全国の新しい経済構造を形成します。
その主要な構成要素は産業農業構造であり、物質的生活の改善と働く人々の文化です。

5年計画を実施することで、私たちの人々は重要な成果を達成しました:

敵に襲われた農業、産業、輸送の基盤は、基本的に復元され、開発が歩み始めました。

農業では、開拓の強化、集中的な農業のおかげで、耕作面積は200万ヘクタール近く増加しました。農業には、あらゆる種類の18,000以上のトラクターが装備されています。

産業では、発電所、機械工、セメントなど、多くの工場が急ピッチで建設されています。

運輸交通では、1700キロメートルの鉄道、3800キロメートルの道路、30000メートルの道路と橋、4,000メートルの港の復興建設です。
ハノイからホーチミン市へのトンニャット鉄道は、30年の中断の後サービスに戻りました。
たとえば、南北統一列車です。

社会主義改革は、南部の新たに解放された地域で推進されました。村の資本家階級は廃止されました。
1500の新しく改装された大資本企業は、国営企業または協力会社に変わりました。
農民の大部分は集団的事業の道に入り再編成されます。
 
植民地時代の反動的な文化的表現を排除し、新しい革命的な文化を構築します。
幼稚園、高校から大学までの教育システムが発展しました。
一般に、1979〜1980学年の間に全国の科目に属する学校に通う人の数は、1976〜1977年の200万人から1500万人に増加しました。

これらの他で特に社会経済的な状況では、多くの困難と制限に直面しています。

その後の5年、わが国の経済は依然として大きな不均衡を抱えています。
国家経済と集団経済は常に影響を受けており、効果を促進するものではありません。
個人と民間経済は禁止されます。
生産はゆっくりと発展し、国民所得と生産性は低く、人々の生活は多くの困難に直面しています。
社会には多くの否定的な現象があります。

コメント