I.第二次世界大戦後の東南アジアにおける独立国の設立。ラオス、カンボジア

I. SỰ THÀNH LẬP CÁC QUỐC GIA ĐỘC LẬP Ở ĐÔNG NAM Á SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI.

  1. Vài nét chung về quá trình đấu tranh giành độc lập.

Diện tích:4,5 triệu km2,dân số: 528 triệu người (2002), gồm 11 nước.

Trước Thế chiến II, Đông Nam Á là thuộc địa của các đế quốc Âu Mỹ, sau đó là Nhật Bản (trừ Thái Lan).

Trong thế chiến II bị Nhật chiếm đóng.

Sau khi Nhật đầu hàng 1945, các nước Đông Nam Á đã đứng lên đấu tranh giành độc lập.

Thí dụ:
Việt Nam: Cách mạng thàng Tám thành công, tuyên bố độc lập 2-9-1945.
In-đô-nê-xi-a độc lập 17.08.1945
Lào 8/1945 nhân dân Lào nổi dậy,12/10/1945 tuyên bố độc lập.
Miến Điện, Mã lai, Phi líp pin giải phóng phần lớn lãnh thổ.

Nhưng thực dân Âu – Mỹ lại tái chiếm Đông Nam Á, nhân dân ở đây tiếp tục kháng chiến chống xâm lược và giành độc lập hoàn toàn (Indonesia: 1950, Đông Dương: 1975); hoặc buộc các đế quốc Âu – Mỹ phải công nhận độc lập.

  1. Lào (1945 – 1975)

a. 1945 – 1954: Kháng chiến chống Pháp

Tháng 8/1945, Nhật đầu hàng Đồng minh, nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền và tuyên bố độc lập 12/10/1945.

Tháng 3/1946 Pháp trở lại xâm lược, nhân dân Lào kháng chiến chống Pháp dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, cuộc kháng chiến chống Pháp ở Lào ngày càng phát triển.

Sau chiến thắng Điện Biên Phủ (Việt Nam), buộc Pháp ký Hiệp định Giơnevơ (20/7/1954) thừa nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào, công nhận địa vị hợp pháp của các lực lượng kháng chiến Lào.

b. 1954 – 1975: Kháng chiến chống Mỹ

Năm 1954, Mỹ xâm lược Lào. Đảng Nhân dân cách mạng Lào (thành lập ngày 22/3/1955) lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Mỹ trên cả ba mặt trận: quân sự – chính trị – ngoại giao, giành nhiều thắng lợi.

Nhân dân Lào đánh bại các kế hoạch chiến tranh của Mỹ,giải phóng được 4/5 diện tích lãnh thổ.

Tháng 02/1973, các bên ở Lào ký Hiệp định Viêng Chăn (Vientian) lập lại hòa bình, thực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào.

Thắng lợi của cách mạng Việt Nam 1975 tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền trong cả nước.

Ngày 2/12/1975 nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào thành lập. Lào bước vào thời kỳ mới: xây dựng đất nước và phát triển kinh tế – xã hội.

  1. Campuchia (1945-1993)

a. 1945 – 1954: Kháng chiến chống Pháp

Tháng 10/1945, Pháp trở lại xâm lược Campuchia. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương (từ 1951 là Đảng Nhân dân cách mạng Campuchia), nhân dân Campuchia tiến hành kháng chiến chống Pháp.

Ngày 9/11/1953, do sự vận động ngoại giao của vua Xihanuc, Pháp ký Hiệp ước “trao trả độc lập cho Campuchia” nhưng vẫn chiếm đóng.

Sau thất bại ở Điện Biên Phủ, Pháp ký Hiệp định Giơnevơ 1954 công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ Campuchia.

b. Từ 1954 – 1975

1954 – 1970: chính phủ Xihanuc thực hiện đường lối hòa bình,trung lập để xây dựng đất nước.

1970 – 1975: kháng chiến chống Mỹ

Ngày 18/3/1970, tay sai Mỹ đảo chính lật đổ Xihanuc. Cuộc kháng chiến chống Mỹ và tay sai của nhân dân Campuchia, với sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam đã giành thắng lợi.

Ngày 17/4/1975, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ.

c. 1975 – 1979: nội chiến chống Khơ me đỏ

Tập đoàn Khơ-me đỏ do Pôn-Pốt cầm đầu đã phản bội cách mạng, thi hành chính sách diệtchủng và gây chiến tranh biên giới Tây Nam Việt Nam.

Ngày 7/1/1979, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, Campuchia bước vào thời kỳ hồi sinh, xây dựng lại đất nước.

d. 1979 đến nay: thời kỳ hồi sinh và xây dựng đất nước

Từ 1979, nội chiến tiếp tục diễn ra, kéo dài hơn một thập niên.

Được sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, các bên Campuchia đã thỏa thuận hòa giải và hòa hợp dân tộc.

Ngày 23/10/1991, Hiệp định hòa bình về Campuchia được ký kết.

Sau cuộc tổng tuyển cử tháng 9/1993, Quốc hội mới đã thông qua Hiến pháp, thành lập Vươngquốc Campuchia do N.Xi -ha -núc (Sihanouk) làm quốc vương. Campuchia bước sang thời kỳ phát triển mới.

Tháng 10/2004 vua N. Xi -ha-núc thoái vị,hoàng tử Xi-ha-mô, ni kế vị.

I.第二次世界大戦後の東南アジアにおける独立国の設立。

1.独立のために戦った概要。

面積:450万平方キロメートル、人口:5億2800万(2002年)、11カ国を含む。
第二次世界大戦前、東南アジアはヨーロッパとアメリカの帝国の植民地であり、日本(タイを除く)がそれに続きました。
第二次世界大戦中は日本が占領しました。
日本が1945年に降伏した後、東南アジア諸国は独立のために戦うために立ち上がった。


ベトナム8月革命は成功し、1945年9月2日に独立を宣言しました。
インドネシアは1945年8月17日に独立しています。
1945年8月にラオスの人々は反乱を起こし、1945年10月12日、独立を宣言しました。
ビルマ、マレーシア、フィリピンは領土のほとんどを解放しました。

しかし、ヨーロッパ人、アメリカ人の入植者は東南アジアを奪還し、人々は抵抗し続け、完全な独立を得ました。
(インドネシア:1950、インドシナ:1975)。または、欧米帝国に独立を認めさせる。

2.ラオス(1945-1975)

a。 1945-1954:フランスに対する抵抗

1945年8月、日本は連合国に降伏し、ラオスの人々は1945年10月12日に権力を掌握し、独立を宣言しました。

1946年3月、フランスは侵略に戻り、ラオスの人々はインドシナ共産党の指導とベトナムのボランティアの支援の下でフランスと戦った。ラオスでのフランスに対する抵抗が高まっていた。

Điện Biên Phủ(ベトナム)の勝利後、フランスにジュネーブ協定(1954年7月20日)の署名を強制し、ラオスの独立、主権、領土保全を認め、抵抗勢力の法的地位を認めた。ラオス戦争。

b。 1954-1975:米国に対する抵抗

1954年、米国はラオスに侵入しました。ラオス革命人民党(1955年3月22日に設立)は、軍事、政治、外交、多くの勝利で3つのすべての面で米国に対する抵抗しています。

ラオスの人々は米国の戦争計画を破り、領土の4/5を解放しました。

1973年2月、ラオス側で平和を回復し、国民の調和を実現するためViêng Chăn協定(ビエンチャン)に署名しました。
1975年のベトナム革命の勝利は、ラオス国民が立ち上がり、国の権力を獲得するための好ましい条件を作り出しました。
1975年12月2日、ラオス人民民主共和国が設立されました。
ラオスは新しい時代に入り国家建設と社会経済開発しています。

3.カンボジア(1945-1993)

a。 1945-1954:フランスに対する抵抗

1945年10月、フランスはカンボジアに侵入しました。インドシナ共産党(1951年以来、カンボジア革命人民党)のリーダーシップの下、カンボジアの人々はフランスと戦った。
1953年9月11日、シアヌーク王の外交運動により、フランスは「カンボジアに独立を与える」条約に署名しましたが、まだ占領されていました。

Điện Biên Phủでの敗北後、フランスはカンボジアの独立、主権、領土保全を認め1954年のジュネーブ協定に署名しました。

b。 1954年から1975年まで

1954年-1970年:シハヌーク政府は平和で中立的な方法で国を建設しました。

1970-1975:アメリカに対する抵抗戦争

1970年3月18日、米国の手先がクーデターでシハヌークを打倒しました。ベトナム人のボランティアの助けを借りて、カンボジア人のアメリカ人の手先に対する抵抗は成功しました。
1975年4月17日、プノンペンの首都が解放され、米国に対する抵抗戦争を無事に終結させました。

c。 1975-1979:クメールルージュに対する内戦

ポルポット率いるクメールルージュは革命を裏切り、虐殺政策を実施し、ベトナム南西部で国境戦争を繰り広げました。
1979年1月7日、プノンペンの首都が解放され、カンボジアは復興期に入り、国を再建しました。

d。 1979年まで:復興と国家建設の時代

1979年以来、10年以上にわたって内戦が続いています。
国際社会の助けを借りて、カンボジアの締約国は、国民の和解と和解に合意した。
1991年10月23日に、カンボジアに関する平和協定が調印されました。
1993年9月の総選挙後、新国民議会は憲法を採択し、シアヌークが率いるカンボジア王国を国王として設立しました。カンボジアは新しい開発期間に入りました。

2004年10月、国王、王子と彼の後継者が退位した。

コメント