c)人々の間の平等な権利の意味 d)民族グループ間の平等な権利に関する党の政策および国家の法律

c ) ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các dân tộc

Bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở của đoàn kết giữa các dân tộc và đại đoàn kết toàn dân tộc. Không có bình đẳng thì không thể có đoàn kết thực sự. Thực hiện tốt chính sách các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển là sức mạnh đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước, góp phần thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”.

d) Chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về quyền bình đẳng giữa các dân tộc

Ghi nhận trong Hiến pháp và các văn bản pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc

Bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ giữa các dân tộc là một trong những nội dung thuộc chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước ta.
Điều 5 Hiến pháp năm 2013 quy định : “Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kì thị, chia rẽ dân tộc”.

* Thực hiện chiến lược phát triển kinh tế – xã hội đối với vùng đồng bào dân tộc

Để bảo đảm quyền bình đẳng giữa các dân tộc, Nhà nước đã ban hành chiến lược phát triển kinh tế – xã hội vùng núi, vùng đồng bào dân tộc, nhằm hỗ trợ, khuyến khích, tạo điều kiện và từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào dân tộc. Chỉ có phát triển kinh tế, tạo bình đẳng về kinh tế mới là cơ sở vững chắc để thực hiện bình đẳng về chính trị, văn hoá, xã hội giữa các dân tộc.

Đồng bào dân tộc vùng sâu, vùng xa được Nhà nước mở các trường, lớp nội trú, cung cấp sách giáo khoa với ngôn ngữ phù hợp, khuyên khích con em đồng bào dân tộc đến trường, tạo mọi điều kiện để nâng cao dân trí cho đồng bào.

Nhà nước thừa nhận, tôn trọng những giá trị và bản sắc văn hoá của 54 dân tộc sống trên đất nước ta. Nhà nước chủ trương phát huy truyền thống, bản sắc văn hoá của các dân tộc làm cho các giá trị và bản sắc vãn hoá đó bổ sung cho nhau, làm phong phú nền văn hoá Việt Nam.

* Nghiêm cấm mọi hành vi kì thị và chia rẽ dân tộc

Khi nói về nguồn gốc dân tộc Việt Nam, ông cha ta có các truyền thuyết “Con Rồng cháu Tiên”, “Một gốc, nhiều cành”… Điều đó có ý nghĩa gì ?

Nhân dân các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam là người trong một nước, con trong một nhà, vận mệnh gắn chặt với nhau. Tư tưởng dân tộc lớn hay dân tộc hẹp hòi trong một quốc gia đa dân tộc sẽ làm tổn thương đến tình đoàn kết trong cộng đồng dân tộc, làm nảy sinh mâu thuẫn, xích mích giữa các dân tộc, nhất là giữa dân tộc đa số với các dân tộc thiểu số, là nguy cơ dẫn đến xung đột dân tộc.

Pháp luật Việt Nam nghiêm cấm mọi hành vi kì thị và chia rẽ dân tộc.

Mọi hành vi kì thị, chia rẽ dân tộc, vi phạm quyền bình đẳng giữa các dân tộc đều bị xử lí nghiêm minh.

Bộ luật Hình sự năm 1999 quy định : Người nào gây thù hằn, kì thị, chia rẽ dân tộc, xâm phạm quyền bình đẳng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

c)人々の間の平等な権利の意味

国家の平等は、国家間の統一と偉大な国民統一の基礎です。平等がなければ、真の連帯はあり得ません。
民族の平等、連帯、相互扶助、相互開発の政策をうまく実行することは、国の持続可能な開発を確保するための強みであり、「豊かな人々、強い国、そして社会」の目標の実現に貢献します。文明社会」。

d)民族グループ間の平等な権利に関する党の政策および国家の法律

憲法および民族グループ間の平等な権利に関する法的文書で認められている

民族グループ間の平等、連帯および支援は、党のガイドラインおよび政策ならびに私たちの国家の法律の内容の中にあります。
2013年憲法第5条は、「ベトナム社会主義共和国は、ベトナムに住むすべての民族で統一された国です。国はすべて平等であり、団結し、尊重し、助け合います。共に発展し、差別や分裂のすべての行為を禁止します」

*少数民族地域の社会経済開発戦略を実施する

民族間の平等な権利を確保するために、国は、少数民族の生活水準を支援、奨励、作成し、徐々に改善するために、山岳地帯と少数民族地域の社会経済開発のための戦略を公布しました。少数民族。経済発展、経済的平等の創出のみが、民族グループ間の政治的、文化的、社会的平等を実現するための確固たる基盤となり得る。

遠隔地や孤立した地域の少数民族は、国家によって寄宿学校や教室を開き、適切な言語の教科書を提供し、子供たちに学校に行くように勧め、人々の知的レベルを上げるためのすべての条件を作成します。

国は、私たちの国に住む54の民族グループの価値観と文化的アイデンティティを認識して尊重しています。
国家は、民族グループの伝統と文化的アイデンティティを促進し、それらの価値観と文化的アイデンティティを補完し、ベトナム文化を豊かにすることを提唱しています。

*すべての差別行為および民族分割は禁止されています

ベトナムの起源について話すとき、私たちの祖先は「ドラゴンと妖精の子孫」、「一つの根、多くの枝」という伝説を持っていました。
それはどういう意味ですか?

ベトナムのコミュニティのすべての民族グループの人々は、1つの国の人々、1つの家族の子供であり、彼らの運命は密接に関連しています。多民族国家における大きなナショナリズムまたは狭いナショナリズムのイデオロギーは、民族コミュニティの連帯を傷つけ、民族グループ間、特に少数民族間の紛争と摩擦を引き起こします。少数民族との紛争は、民族紛争につながるリスクです。

ベトナムの法律は、すべての差別行為と民族的分裂を禁じています。

差別、民族分割、民族間の平等な権利の侵害はすべて厳しく取り扱われます。

1999年の刑法は、次のように規定しています。憎悪、差別、民族的分裂を引き起こし、ベトナム民族コミュニティにおける平等な権利を侵害する者は、5年から15年の懲役を宣告されるものとします。

コメント