c)協力

c) Hợp tác

Trong cuộc sống, con người cần phải biết hợp tác với nhau. Vậy thế nào là hợp tác ? Vì sao cần phải biết hợp tác ? Hợp tác phải dựa trên nguyên tắc nào ?

Một cây làm chẳng nên non,
Ba cây chụm Cại nên hòn núi cao.

Em hiểu như thếnào về nội chung câu ca chao trên ?

Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung.

Hợp tác biểu hiện ở việc mọi người cùng bàn bạc với nhau trong công việc chung, phối hợp nhịp nhàng với nhau, biết về nhiệm vụ của nhau và sẵn sàng hỗ trợ, giúp đỡ nhau khi cần thiết.

Hợp tác khác với việc chia bè, kéo cánh, kết thành phe phái để gây mâu thuẫn, mất đoàn kết, tranh giành nhau vì mục đích trục lợi cho cá nhân hoặc cho một nhóm người…

Mỗi người đều có những điểm mạnh và hạn chê’ riêng. Sự hợp tác trong công việc giúp mọi người hỗ trợ, bổ sung cho nhau, tạo nên sức mạnh trí tuệ, tinh thần và thể chất, vượt qua khó khăn, đem lại chất lượng và hiệu quả cao hơn cho công việc chung. Mặt khác, trong xã hội hiện đại, lợi ích của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng đều phụ thuộc vào nhau, ràng buộc lẫn nhau ; mỗi người như một chi tiết của một cỗ máy lớn, phải vận hành đồng bộ, nhịp nhàng, không thể hành động đơn lẻ. Vì vậy, biết hợp tác trong công việc chung là một phẩm chất quan trọng của người lao động mới, là yêu cầu đối với người công dân trong một xã hội hiện đại.

Hợp tác phải dựa trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, các bên cùng có lợi và không làm phương hại đến lợi ích của những người khác.
Sự hợp tác có nhiều mức độ và cấp độ :

Hợp tác song phương (hai bên) hoặc đa phương (nhiều bên).

Hợp tác về từng lĩnh vực, từng hoạt động hoặc hợp tác toàn diện về tất cả các mặt, các lĩnh vực.

Hợp tác giữa các cá nhân, giữa các nhóm, giữa các cộng đồng, giữa các dân tộc hoặc giữa các quốc gia.

Ví dụ :
Hợp tác giữa các học sinh trong nhóm để giải quyết một nhiệm vụ học tập do thầy, cô giáo giao cho hoặc để chuẩn bị cho một buổi tham quan, dã ngoại,.,.

Sụ hiệp đồng tác chiến giữa các đon vị quân đội trong một trộn đánh.

Hợp tác giữa cộng dồng các dân tộc Việt Nam trong sụ nghiệp đổi mới, thục hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đốt nưốc.

Ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường, thanh niên học sinh chúng ta cần phải rèn luyện tinh thần hợp tác với bạn bè và mọi người trong các hoạt động học tập, lao động, hoạt động tập thể và hoạt động xã hội. Cụ thể là cần phải :

Biết cùng nhau bàn bạc, xây dựng kế hoạch hoạt động và phân công nhiệm vụ cụ thể cho phù hợp với khả năng của từng người;
Nghiêm túc thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ được phân công ;

Biết phối hợp nhịp nhàng với nhau trong công việc ; sẵn sàng chia sẻ ý kiến, kinh nghiệm, sáng kiến ; sẩn sàng hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình hoạt động ;

Biết cùng các thành viên trong nhóm đánh giá, rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động để có thể cùng nhau hợp tác tốt hơn trong các hoạt động tiếp theo.

c)協力

人生において、人々は互いに協力する方法を知る必要があります。
では、協力とは何ですか?なぜ協力することが重要なのですか?
協力はどのような原則に基づいている必要がありますか?

1つの若い木ではいけません、
3本の松の木が高い山を作ります。

上記の文章の一般的な内容をどのように理解していますか?

協力は、共通の目的のために仕事や分野で互いに助け合い、支え合うことで協力しています。

協力は、人々が共通の仕事で互いに話し合い、互いにうまく調整し、互いの仕事ついて知り、必要に応じて互いに支え合い、助け合う準備ができているという事実です。

協力は、分裂、両翼を引っ張る、派閥を形成して紛争、不和、個人的な利益のために、または人々のグループのために戦うこととは異なります。

誰もが独自の長所と制限を持っています。職場でのみんなの助け合いでお互いを補完します、知的、精神的、肉体的な強さを生み出し、困難を克服し、共通の仕事により高い品質と効率をもたらすのに役立ちます。
一方、現代社会では、各個人と各コミュニティの利益は互いに依存し、結びついています。一人一人が大きな機械の一部のようであり、同期してリズミカルに動作する必要があり、一人で行動することはできません。
したがって、共通の仕事にどのように協力するかを知ることは、新しい労働者の重要な資質であり、現代社会の市民にとっての要件です。

協力は、相互利益のために、そして他者の利益を害することなく、自発的に、平等に行われなければなりません。
協力には多くのレベルとレベルがあります。

協力は二国間(二者間)または多国間(複数者)です。

各分野での協力、各活動、またはあらゆる側面と分野での包括的な協力。

個人間、グループ間、コミュニティ間、人々の間、または国家間の協力。

例:
教師によって与えられた学習課題を解決するためのグループ内の学生間の協力、
教師が割り当てた旅行の準備。

戦闘における軍事の相乗効果。

ドイモイ、工業化、国の近代化を目的としたベトナムの民族グループ間の協力。

私たちは学校に通っているときから、私たちの若者と学生は、学習、労働、集団活動、社会活動において、友人や人々と協力する精神を実践する必要があります。
具体的には、次のことが必要です。

一緒に話し合い、行動計画を立て、各人の能力に合わせて特定の作業を割り当てる方法を知っている。
割り当てられた計画と作業を厳密に実践します。

仕事でお互いにスムーズに調整する方法を知っています。
アイデア、経験、主導権を喜んで共有します。運用の過程で互いにサポートし、助け合う準備ができています。

チームメンバーと知り合い、各活動を評価して学び、次の活動でよりよく協力できるようにします。

コメント