3.改革開放(1978年以降)

3. Công cuộc cải cách – mở cửa (từ năm 1978)

Tháng 12 – 1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra đường lối mới, do Đặng Tiểu Bình khởi xướng, mở đầu cho công cuộc cải cách kinh tế – xã hội của đất nước.
Đường lối này được nâng lên thành đường lối chung của Đại hội 12 (9 – 1982), đặc biệt là Đại hội 13 (10 – 1987) của Đảng : lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, tiến hành cải cách và mở cửa, chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa linh hoạt hơn, nhằm hiện đại hoá và xây dựng chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc, với mục tiêu biến Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ và văn minh.

Từ khi thực hiện đường lối cải cách, đất nước Trung Quốc đã có những biến đổi căn bản. Sau 20 năm (1979 – 1998), nền kinh tếTrung Quốc tiến bộ nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.

GDP tăng trung bình hằng năm trên 8%. Năm 2000, GDP của Trung Quốc vượt qua ngưỡng 1 000 tỉ USD, đạt 1 080 tỉ USD (tương đương gần 9 000 tỉ nhân dân tệ). Cơ cấu tổng thu nhập trong nước theo khu vực kinh tế có sự thay đổi lớn, từ chỗ lấy nông nghiệp làm chủ yếu, đến năm 2000 thu nhập nông nghiệp chỉ chiếm 16%, trong khi đó thu nhập công nghiệp và xây dựng tăng lên tới 51%, dịch vụ 33%. Từ năm 1978 đến năm 1997, thu nhập bình quân đầu người ở nông thôn tăng từ 134 lên 2 090 nhân dân tệ ; ở thành thị, tăng từ 343 lên 5 160 nhân dân tệ.

Khoa học — kĩ thuật, văn hoá, giáo dục Trung Quốc đạt nhiều thành tựu nổi bật.

Hình 9. Cầu Nam Phố ở Thượng Hải

Năm 1964, Trung Quốc thử thành công bom nguyên tử. Chương trình thám hiểm không gian được thực hiện từ năm 1992. Từ tháng 11 – 1999 đến tháng 3 – 2003, Trung Quốc đã phóng 4 con tàu “Thần Châu” với chế độ tự động, và ngày 15 – 10 – 2003, con tàu “Thần Châu 5” cùng nhà du hành vũ trụ Dương Lợi Vĩ đã bay vào không gian vũ trụ. Sự kiện này đưa Trung Quốc trở thành quốc gia thứ ba trên thế giới (sau Nga, Mĩ) có tàu cùng với con người bay vào vũ trụ.
Về đối ngoại, chính sách của Trung Quốc có nhiều thay đổi, vai trò và địa vị quốc tế của nước này ngày càng được nâng cao.
Từ những năm 80 của thế kỉ XX, Trung Quốc đã bình thường hoá về quan hệ ngoại giao với Liên Xô, Mông cổ, Inđônêxia v.v. ; mở rộng sự hợp tác với nhiều nước trên thế giới.
Sau sự kiện quân đội Trung Quốc mở cuộc tiến công biên giới phía Bắc Việt Nam (2 – 1979), quan hệ hai nước xấu đi. Tháng 11 – 1991, hai nước đã bình thường hoá quan hệ ngoại giao.
Trung Quốc đã thu hồi chủ quyền đối với Hồng Công (7 – 1997) và Ma Cao (12 – 1999). Đài Loan là một bộ phận lãnh thổ của Trung Quốc, nhung đến nay vẫn nằm ngoài sự kiểm soát của nước này.
Nêu những sự kiện chính trong những năm 1946 – 1949 dân tới việc thành lập nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa và ý nghĩa của sự thành lập nhà nước này.
Nêu nội dung cơ bản của dường lối cải cách của Trung Quốc và những thành ựnt chính mà Trung Quốc’ đạt được trong những năm 1978 -2000.

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

Lập niên biểu các sự kiện thể hiện sự biến đổi của khu. vực Đông Bắc Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

Lập niên biểu các sự kiện chính trong lịch sử Trung Quốc từ năm 1949 đến năm 2000.

3.改革開放(1978年以降)

 

1978年12月、中国共産党中央委員会は、鄧小平が始めた新しい路線を打ち出し、国の社会経済改革を開始しました。

この路線は、第12回国民会議(9-1982)、特に党の第13回議会(10-1987)の一般路線に引き上げられました。
経済発展を中心とし、改革を実施し、開放し、中央計画経済から移行します。
中国を豊かな国に変えることを目標に、中国の特徴を備えた社会主義を近代化および構築することを目的とした、より柔軟な社会主義市場経済への計画経済です。
強力で民主的で文明化されます。

改革政策の実施以来、中国は根本的な変化を遂げてきました。
20年後(1979年〜1998年)、中国経済は急速に進歩し、高い成長率を達成し、人々の生活水準は著しく改善されました。

 

GDP成長率は年平均8%以上でした。 2000年には、中国のGDPは1兆米ドルのしきい値を超え、1,080億米ドル(約9兆元に相当)に達しました。
経済部門別の国内総所得の構造は、主な職業である農業から大きく変化しました。
2000年には、農業所得は16%に過ぎませんでしたが、産業および建設所得は最大51%、サービス33%に増加しました。
1978年から1997年にかけて、農村部の1人当たりの収入は134元から2090元に増加しました。
都市部では、343元から5160元に増加しました。

中国の科学、技術、文化、教育は多くの優れた成果を達成しています。

 

図9.上海の南浦橋

 

1964年、中国は原子爆弾の実験成功しました。宇宙探査プログラムは1992年から実施されています。
1999年11月から2003年3月まで、中国は「神舟」宇宙船を4機打ち上げ、2003年10月15日、「神舟5」と宇宙飛行士楊利偉が宇宙へ飛びました。
この出来事により、中国は(ロシアと米国に次ぐ)世界で3番目に人間を乗せた船を宇宙に運んだ国になります。

外交面では、中​​国の政策が変化し、その国際的な役割と地位はますます強化されています。

20世紀の80年代以来、中国はソビエト連邦、モンゴル、インドネシアなどとの外交関係を正常化してきました。
世界中の多くの国との協力を拡大します。
中国軍がベトナムの北の国境で攻撃を開始した後(1979年2月)、両国の関係は悪化した。
1991年11月、両国は外交関係を正常化した。

中国は香港(1997年7月)とマカオ(1999年12月)に対する主権を取り戻しました。
台湾は中国の領土の一部ですが、これまでのところ、台湾は中国の支配の及ばないままです。

人々が中華人民共和国を設立するようになった1946年から1949年の主な出来事と、この国の設立の重要性を述べてください。

中国の改革ラインの基本的な内容と、1978年から2000年の中国の成果の主な成果を述べてください。

 

質問と演習

 

地域の変革を表すイベントのカレンダーを作成します。第二次世界大戦後の北東アジア。

 

1949年から2000年までの中国の歴史における主要な出来事の年表。

コメント