レッスン4。東南アジアの国とインド 1-東南アジア諸国 a)独立のために戦ういくつかの一般的な特徴

Bài 4 . CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ Ấn ĐỘ

Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình chính trị, kinh tế, xã hội ở khu vực Đông Nam Á và Nam Á có sự thay đổi sâu sắc : các nước trong khu vực đã giành được độc lập và bước vào thời kì xây dựng cuộc sống mới với nhiều thành tựu rực rỡ.

1- CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á

1. Sự thành lập các quốc gia độc lập sau Chiến tranh thê giới thứ hai

a) Vài nét chung về quá trình đấu tranh giành độc lập

Khu vực Đông Nam Á rộng 4,5 triệu km2, hiện nay gồm 11 nước với số dân 528 triệu người (2000).

Brunây, Campuehia, Đông Timo, Inđônêxia, Lào, Malaixia, Mianma, Philíppin, Thái Lan, Việt Nam và Xingapo.

Vốn là thuộc địa của các nước đế quốc Âu – Mĩ (trừ Thái Lan), trong những năm Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á bị biến thành thuộc địa của quân phiệt Nhật Bản. Tận dụng thời cơ Nhật Bản đầu hàng Đồng minh, vào giữa tháng 8 – 1945, nhân dân Đông Nam Á đứng lên đấu tranh, nhiều nước đã giành được độc lập dân tộc, hoặc đã giải phóng phần lớn lãnh thổ.

Ngày 17 – 8 – 1945, Inđônêxia tuyên bố độc lập và thành lập nước Cộng hoà Inđônêxia. Tháng 8 – 1945, nhân dân Việt Nam tiến hành Tổng khỏi nghĩa ; ngày 2-9, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời. Tháng 8 – 1945, nhân dân các bộ tộc Lào nổi dậy, đến ngày 12-10, nước Lào tuyên bố độc lập.

Mặc dù chưa giành được độc lập, nhưng nhân dân Miến Điện (nay là Mianma), Mã Lai (nay là Malaixia) và Philíppin cũng đã giải phóng được nhiều vùng rộng lớn của đất nước khỏi ách quân phiệt Nhật Bản.

Nhưng ngay sau đó, thực dân Âu – Mĩ quay trở lại tái chiếm Đông Nam Á.
Nhân dân các nước lại phải tiến hành kháng chiến chống xâm lược.
Trải qua cuộc đấu tranh kiên cường và gian khổ, năm 1954, cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược của nhân dân ba nước Việt Nam, Lào và Campuchia đã kết thúc thắng lợi.
Thực dân Hà Lan phải công nhận Cộng hoà Liên bang Inđônêxia (1949) và ngày 15 – 8 – 1950, nước Cộng hoà Inđônêxia thống nhất ra đời.
Trong bối cảnh của cuộc đấu tranh chung đó, các đế quốc Âu – Mĩ lần lượt phải công nhận độc lập của Philíppin (4 – 7 – 1946), Miến Điện (4 – 1 – 1948), Mã Lai (31 – 8 – 1957) và quyền tự trị của Xingapo (3 – 6 – 1959).

Hình 10. Lược đổ khu vực Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai

Tuy nhiên, nhân dân Việt Nam và Lào, tiếp đó là Campuchia phải tiến hành cuộc kháng chiến chống chủ nghĩa thực dân mới của Mĩ, đến năm 1975 mới giành được thắng lợi hoàn toàn.

Riêng Brunây, tới tháng 1 – 1984 mới tuyên bố là quốc gia độc lập. Đông Timo ra đời sau cuộc trung cầu dân ý tách khỏi Inđônêxia (8 – 1999), ngày 20 – 5 – 2002 đã trở thành một quốc gia độc lập.

レッスン4。東南アジアの国とインド

 

第二次世界大戦後、東南アジアと南アジアの政治的、経済的、社会的状況は大きく変化しました。
この地域の国々は独立を獲得し、建設の時代に入りました。
多くの輝かしい成果を上げて新しい生活を築きましょう。

 

1-東南アジア諸国

 

1.第二次世界大戦後の独立国家の樹立

 

a)独立のために戦ういくつかの一般的な特徴

 

東南アジアの面積は450万平方キロメートルで、現在、人口5億2800万人の11か国が含まれています(2000年)。

ブルネイ、カンボジア、東ティモール、インドネシア、ラオス、マレーシア、ミャンマー、フィリピン、タイ、ベトナム、シンガポール。

 

もともとは欧米帝国主義国(タイを除く)の植民地でしたが、第二次世界大戦中、東南アジア諸国は日本の軍国主義者の植民地になりました。
日本の連合国への降伏を利用して、1945年8月中旬、東南アジアの人々は立ち上がって戦い、多くの国が国の独立を獲得したり領土の大部分を解放しました。

 

1945年8月17日、インドネシアは独立を宣言し、インドネシア共和国を設立しました。
1945年8月、ベトナム国民は一般統一を実施しました。9月2日、ベトナム民主共和国が誕生しました。
1945年8月、ラオスの部族の人々は反乱を起こし、10月12日、ラオスは独立を宣言しました。

まだ独立は達成されていませんが、ビルマ(現在のミャンマー)、マレーシア(現在のマレーシア)、フィリピンの人々も、日本の軍国主義から国の大部分を解放しました。

 

しかしその直後、ヨーロッパ系アメリカ人の入植者たちは東南アジアを再び占領するために戻ってきました。

他の国の人々は侵略に対して抵抗戦争をしなければなりませんでした。

粘り強く困難な闘いを経験した1954年、フランスのベトナム、ラオス、カンボジアへの侵略に対する人々の抵抗戦争は無事に終了しました。

オランダの植民地主義者はインドネシア連邦共和国(1949年)を認めなければならず、1950年8月15日にインドネシア共和国が誕生しました。

欧米の帝国は、フィリピン(1946年7月4日)、ビルマ(1948年1月4日)、マレーシア(1957年8月31日)、シンガポール(1959年6月3日)の各国の独立を認めなければなりませんでした。

 

図10.第二次世界大戦後の東南アジアの地図

 

しかし、ベトナムとラオス、続いてカンボジアの人々は、完全な勝利を達成するために、1975年まで新しいアメリカの植民地主義に対して抵抗戦争をしなければなりませんでした。

 

ブルネイについては、1984年1月になって初めて独立国と宣言されました。
東ティモールは、インドネシアから分離する国民投票(1999年8月)の後に生まれ、2002年5月20日に独立国になりました。

コメント