大学院の教育

Giáo dục sau đại học
Cao học
Các cá nhân sau khi tốt nghiệp đại học, có nhu cầu học cao học, vượt qua được kỳ thi tuyển sinh cao học hằng năm sẽ được tham dự các khoá đào tạo cao học.
Thời gian đào tạo thường là 3 năm,
có thể dài hơn hoặc ngắn hơn phụ thuộc vào quy định của chuyên ngành và của cơ sở đào tạo.
Các cá nhân đi học cao học có thể theo hai diện:
tự đi học thì phải trang trải toàn bộ chi phí học tập;
cơ quan cử đi học thì sẽ được cơ quan chi trả chi phí học tập, tuy nhiên, các đối tượng này khi đi học phải có sự đồng ý của cơ quan cử đi học.
Sau khi tốt nghiệp, các học viên cao học được cấp bằng thạc sĩ.

Nghiên cứu sinh
Đây là bậc đào tạo cao nhất ở Việt Nam hiện nay.
Tất cả các cá nhân tốt nghiệp từ đại học trở lên đều có quyền làm nghiên cứu sinh với điều kiện phải vượt qua kỳ thi tuyển nghiên cứu sinh hàng năm.
Hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo có sự định thay đổi trong cách tuyển chọn nhằm nâng cao chất lượng nghiên cứu sinh.
Thời gian làm nghiên cứu sinh thường là 4 năm với người có bằng cử nhân hay kỹ sư và 3 năm với người có bằng thạc sĩ.
Tuy nhiên, thời gian làm nghiên cứu sinh còn phụ thuộc vào ngành học và loại hình học (học tập trung hay không tập trung).
Sau khi hoàn thành thời gian và bảo vệ thành công luận án, các nghiên cứu sinh sẽ được cấp bằng tiến sĩ.

大学院の教育

大学院
大学を卒業し、大学を卒業したい場合は、毎年の大学院入学試験に合格すると、大学院修士コースに参加することができます。
トレーニング時間は通常3年ですが、業種や機関の規制に応じて、長くなることも短くなることもあります。
大学院に通う個人は2つの条件があります:
学習の全費用を支払わなければなりません。
機関の研究費は研究機関が支払いますが、機関の同意が必要です。
卒業後、大学院生は修士号を取得します。

大学院博士
これは、今日のベトナムで最高の教育機関です。
大学を卒業した人は、毎年の博士試験に合格しなければならないという条件で、研究生になる権利があります。
現在、教育省では、大学院生の質を向上させるため、採用方法を変更しています。
研究生の期間は通常、学士号または工学部の学位を持っている人は4年、修士号を持っている人は3年です。
ただし、博士課程の学生の期間は、専門分野と研究の種類(焦点が合っているかどうか)によって異なります。
期間終了して論文が成功した後、大学院生は博士号を授与されます。

コメント