ベトナムの教育

Giáo dục Việt Nam
Giáo dục Việt Nam là từ để chỉ nền giáo dục Việt Nam dưới chính thể Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (từ 1976 đến nay).
Nền giáo dục này là một sự tiếp nối của giáo dục thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và thừa hưởng một phần di sản của giáo dục Việt Nam Cộng hòa.
Khi hai miền Nam và Bắc thống nhất năm 1976 thì khuôn mẫu giáo dục ở miền Bắc tiếp cận với hệ thống giáo dục đã được thiết lập ở miền Nam;
cụ thể nhất là học trình 10 năm tiểu học và trung học ở miền Bắc phải phù hợp với học trình 12 năm ở trong Nam.
Hai hệ thống này song hành;
Miền Bắc tiếp tục hệ 10 năm và miền Nam giữ hệ 12 năm từ năm 1976 đến năm 1981 thì cho áp dụng hệ 12 năm cho toàn quốc.
Sau khi thống nhất đất nước, chính quyền Việt Nam giải thể tất cả những cơ sở giáo dục tư thục từng hoạt động ở miền Nam Việt Nam dưới chính thể Việt Nam Cộng hòa.
Giáo dục tư thục chỉ được hoạt động lại vào thời kỳ Đổi mới.

ベトナムの教育
ベトナム教育は、ベトナム社会主義共和国(1976年から現在まで)の下でのベトナム教育を表す言葉です。
この教育はベトナム民主共和国の教育の継続であり、ベトナム共和国の教育の遺産の一部を継承しています。
1976年に南と北が統合されたとき、教育システムにアクセスするための北の教育モデルが南に設置されました。
最も具体的には、北の小学校と中学校の10年間のカリキュラムは、南の12年間のカリキュラムと一致している必要があります。
これら2つのシステムは連携しています。
北は10年制を継続し、南は1976年から1981年までの12年制を維持し、12年制を国全体に適用します。
国を統一した後、ベトナム政府は、ベトナム共和国の政府の下で南ベトナムで活動していたすべての私立教育機関を解散しました。
私立教育は、ドイモイ時代に再開しました。

コメント