基礎教育

Giáo dục cơ bản
Giáo dục cơ bản kéo dài 12 năm và được chia thành 3 cấp: cấp I (tiểu học), cấp II (trung học cơ sở), và cấp III (trung học phổ thông).

Tiểu học (TH)
Cấp tiểu học bắt đầu năm 6 tuổi đến hết năm 10 tuổi. Cấp I là một cấp học phổ cập, gồm có 5 trình độ, từ lớp 1 đến lớp 5.
Đây là cấp học bắt buộc đối với mọi công dân.
Học sinh phải học các môn sau:
Toán, Tiếng Việt, Tự nhiên và Xã hội (lớp 1, 2, và 3), Khoa học (lớp 4 và 5), Lịch sử (lớp 4 và 5), Địa lý (lớp 4 và 5), Âm nhạc, Mỹ thuật, Thủ công (lớp 1, 2, 3), Kỹ thuật (lớp 4, 5), Đạo đức, Thể dục, Tin học (tự chọn), Tiếng Anh (lớp 3, 4, 5, một số trường cho học sinh học tiếng Anh bắt đầu từ năm lớp 1, lớp 2), Hoạt động Trải nghiệm (kể từ năm 2020).
Để kết thúc bậc tiểu học, học sinh được xét công nhận hoàn thành chương trình Tiểu học bằng các thành tích được tích luỹ trong 5 năm.

Trung học (TrH)

Trung học cơ sở (THCS)
Cấp II gồm có 4 trình độ, từ lớp 6 đến lớp 9, bắt đầu từ năm 11 đến năm 14 tuổi.
Đây cũng là một cấp học phổ cập, một cấp học bắt buộc để công dân có thể có một nghề nghiệp nhất định (tốt nghiệp cấp II có thể học nghề hay trung cấp chuyên nghiệp mà không cần học tiếp bậc Trung học phổ thông).

Học sinh đến trường phải học các môn sau:
Toán, Vật lý, Hoá học (lớp 8 và 9), Sinh học, Công nghệ, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân, Ngoại ngữ (Anh, Pháp, Nga, Trung, Nhật), Thể dục, Âm nhạc và Mỹ thuật (nửa học kỳ của lớp 9 đến năm 2024, hết lớp 9 từ năm 2021 trở đi), Tin học (tự chọn), Hoạt động Trải nghiệm (kể từ năm 2021).

Ngoài ra học sinh có thêm một số tiết bắt buộc như: giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục hướng nghiệp (lớp 9).

Sau khi hoàn thành bậc học này, học sinh phải đăng ký dự xét tốt nghiệp.

Trung học phổ thông (THPT)
Trung học phổ thông gồm 3 trình độ, từ lớp 10 đến lớp 12, bắt đầu từ năm 15 tuổi đến hết năm 17 tuổi, bao gồm hệ Trung học phổ thông chính quy và hệ Trung học phổ thông tại các Trung tâm Giáo dục thường xuyên.
Để tốt nghiệp cấp THPT, học sinh phải tham gia Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam tổ chức.

Học sinh muốn được theo học tại các trường trung học phổ thông chính quy phải đăng ký tham dự một kỳ thi tuyển sinh sau khi học hết cấp Trung học cơ sở. Kỳ thi này được tổ chức hàng năm, do Sở Giáo dục và Đào tạo của các địa phương chủ trì.
Ở cấp học này, học sinh cũng phải học các môn tương tự như ở cấp THCS, nhưng có thêm môn Giáo dục Quốc phòng – An ninh và bỏ bớt hai môn năng khiếu là Âm nhạc và Mỹ thuật (nhưng mãi đến năm 2022 thì mới được thêm lại Âm nhạc và Mĩ thuật và thêm môn Hoạt động Trải nghiệm).
Tuy nhiên, học sinh trung học phổ thông vẫn được tham gia một số hoạt động khác như hướng nghiệp, dạy nghề.

基礎教育
基礎教育は12年間続き、レベル1(小学校)、レベル2中学校(中学校)、レベル3高校(高校)の3つのレベルに分かれています。

小学校(TH)
小学校は6歳から10歳までです。レベルIは、1年生から5年生までの5つのレベルを含む一般教育レベルです。
これはすべての市民に義務付けられています。
学生は以下の科目を勉強する必要があります:
数学、ベトナム語(国語)、自然と社会(学年1、2、3)、理科(学年4,5)、歴史(学年4,5)、地理(学年4,5)、
音楽、美術、工芸(1、2、3学年)、技術(4、5学年)、倫理、体操、情報(選択)、
英語(3、4、5学年)英語学習者は1,2年生)、実験活動(2020年以降)。
小学校を卒業するために、生徒は小学校のプログラムを修了し、過去5年間に蓄積された実績を評価されます。

中等教育(TrH)

中学校(THCS)
レベルIIは、11歳から14歳まで、6年生から9年生までの4つのレベルで構成されます。
これは一般教育レベルでもあり、市民が特定の職業を持つことができるように義務付けられた教育レベルです(卒業生は、試験なしで職業または高校を学ぶことができます)。

学校に通う学生は以下の科目を勉強しなければなりません:
数学、物理学、化学(8および9学年)、生物学、技術、文学(国語)、歴史、地理、市民教育、
外国語(英語、フランス語、ロシア語、中国語、日本語)、
体育、音楽と美術(学期中期の9年生は、2021年から2024年まで)、情報(選択科目)、実験活動(2021年以降)。
さらに、生徒には放課後教育、職業教育(9年生)などがあります。
このレベルの学習を完了した後、学生は卒業履歴事項に登録する必要があります。

高校(高校)
高校には、10年生から12年生までの3つのレベルがあり、15歳から17歳の終わりまで、
通常の高校制度と継続教育センターの高校制度が含まれています。
高校を卒業するには、ベトナム教育訓練省主催の高校卒業試験に参加する必要があります。

フルタイムの高校に通うことを希望する学生は、中学校を卒業した後に入学試験に登録する必要があります
この試験は毎年開催され、地域の教育訓練局が議長を務めます。
このレベルでは、生徒は中学校レベルと同じ科目を学ぶ必要がありますが、防衛安全保障教育を追加し、音楽と美術の2つの科目がなくなります
(ただし、2022年までに新しい追加として音楽と美術と実験活動)。
もちろん、高校生は違う業種、職業訓練などの他の活動に参加できます。

コメント