41.メコンデルタにおける自然と合理的に使用する問題

Vấn đề sử dụng hơp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long

1.Các bộ phận hợp thành đồng bằng sông Cửu Long

Vùng đồng bằng sông Cửu Long bao gồm 13 tỉnh, thành phố (tương đương cấp tỉnh) với diện tích hơn 40 nghìn km2, chiếm 12% diện tích toàn quốc và số dân là hơn 17,4 triệu người, chiếm 20,7% số dân cả nước (năm 2006).

Đồng bằng sông Cửu Long là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta; bao gồm phần đất nằm trong phạm vi tác động trực tiếp của sông Tiền, sông Hậu (thượng và hạ châu thổ) và phần đất nằm ngoài phạm vi tác động đó.

Phần thượng châu thổ là khu vực tương đối cao (2-4m so với mực nước biển), nhưng vẫn bị ngập nước vào mùa mưa. Phần lớn bề mặt ở đây có nhiều vùng trũng rộng lớn.
Vào mùa mưa, các vùng trũng này ngập chìm sâu dưới nước, còn về mùa khô chỉ là những vũng nước tù đứt đoạn.

Phần hạ châu thổ thấp hơn, thường xuyên chịu tác động của thủy triều và sóng biển. Mực nước ở các cửa sông lên xuống rất nhanh và những lưỡi mặn đã ngấm dần vào trong đất.
Ngoài các giống đất ở hai bên bờ sông và các cồn cát duyên hải, trên bề mặt với độ cao 1-2m còn có các vùng trũng ngập nước vào mùa mưa và các bãi bồi trên sông.

Phần đất còn lại tuy nằm ngoài phạm vi tác động trực tiếp của sông Tiền và sông Hậu, nhưng vẫn được cấu tạo bởi phù sa sông (như đồng bằng Cà Mau).

2.Các thế mạnh và hạn chế chủ yếu

a) Thế mạnh

Đất là tài nguyên quan trọng hàng đầu của Đồng bằng sông Cửu Long.
Mặc dù là đất phù sa, nhưng tính chất của nó tương đối phức tạp.
Ở đồng bằng sông Cửu Long có 3 nhóm đất chính là: đất phù sa ngọt, đất phèn và đất mặn.

Hình 41.1.Sơ đồ các loại đất chính ở Đồng bằng sông Cửu Long

Hình 41.2. Các loại đất chính ở Đồng bằng sông Cửu Long

Khí hậu của Đồng bằng sông Cửu Long thể hiện rõ rệt tính chất cận xích đạo.
Tổng số giờ nắng trung bình năm là 2200-2700 giờ. Chế độ nhiệt cao, ổn định với nhiệt độ trung bình năm 25-27oC.
Lượng mưa hằng năm lớn (1300-2000mm), tập trung vào các tháng mùa mưa (từ tháng V đến tháng XI).

Mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, cắt xe châu thổ thành những ô vuông, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông đường thủy, sản xuất và sinh hoạt.

Sinh vật cũng là nguồn tài nguyên có giá trị ở Đồng bằng sông Cửu Long

Thảm thực vật chủ yếu là rừng ngập mặn (Cà Mau, Bạc Liêu…) và rừng tràm (Kiên Giang, Đồng Tháp,…).
Về động vật, có giá trị cả là cá và chim.

Tài nguyên biển ở đây hết sức phong phú với hàng trăm bãi cá, bãi tôm và hơn nửa triệu ha mặt nước nuôi trồng thủy sản.

Các loại khoáng sản chủ yếu là đá vôi (Hà Tiên, Kiên Lương) và than bùn (U Minh, Tứ Giác Long Xuyên….).
Ngoài ra, còn có dầu khí ở thềm lục địa bước đầu đã được khai thác.

b) Hạn chế

Ở Đồng bằng sông Cửu Long, mùa khô kéo dài từ tháng XII đến tháng IV năm sau. Vì vậy, nước mặn xâm nhập vào đất liền, làm tăng độ chua và chua mặn trong đất.
Ngoài ra, đôi khi có thể xảy ra các thiên tai khác.

Phần lớn diện tích của đồng bằng là đất phèn, đất mặn. Cùng với sự thiếu nước trong mùa khô đã làm cho việc sử dụng và cải tạo đất gặp nhiều khó khăn.
Hơn nữa, một vài loại đất lại thiếu dinh dưỡng, đặc biệt là các nguyên tố vi lượng hoặc đất quá chặt, khó thoát nước.

Tài nguyên khoáng sản hạn chế, gây trở ngại cho việc phát triển kinh tế-xã hội của đồng bằng.

3.Sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long

So với Đồng bằng sông Hồng, thiên nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long.
có nhiều ưu thế hơn và đang được khai thác mạnh mẽ trong những năm gần đây.

Hình 41.3.Cơ cấu sử dụng đất của hai đồng bằng lớn nhất nước ta năm 2005 (%)

Tuy vậy, việc sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở đây lại trở thành vấn đề cấp bách nhằm biến đồng bằng thành một khu vực kinh tế quan trọng của đất nước trên cơ sở phát triển bền vững.

Nước ngọt là vấn đề quan trọng hàng đầu vào mùa khô ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Một khó khăn đáng kể cho việc sử dụng hợp lí đất là việc đất bị nhiễm phèn, nhiễm mặn.
Do đó, cần phải có nước để thau chua, rửa mặn trong mùa khô kết hợp với việc tạo ra các giống lúa chịu phèn, chịu mặn.
Ở Tứ giác Long Xuyên, biện pháp hàng đầu để cải tạo đất là dùng nước ngọt từ sông Hậu đổ về rửa phèn thông qua kênh Vĩnh Tế,…

-Cần phải duy trì và bảo vệ tài nguyên rừng. Trong những năm gần đây, diện tích rừng bị giảm sút do nhu cầu tăng diện tích đất nông nghiệp thông qua các chương trình di dân khai khẩn đất hoang hóa, phát triển nuôi tôm và cá do cháy rừng.
Là nhân tố quan trọng nhất đảm bảo sự cân bằng sinh thái, rừng cần được bảo vệ và phát triển trong mọi dự án khai thác.

-Việc sử dụng và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long không tách khỏi hoạt động kinh tế của con người.
Điều đó phải đòi hỏi chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh cây công nghiệp, cây ăn quả có giá trị cao, kết hợp với nuôi trồng thủy sản và phát triển công nghiệp chế biến.

Đối với vùng biển, hướng chính trong việc khai thác kinh tế là kết hợp mặt biển với đảo, quần đảo và đất liền để tạo nên một thể kinh tế liên hoàn.

Đối với đời sống của nhân dân, cần chủ động sống chung với lũ bằng các biện pháp khác nhau với sự hỗ trợ của Nhà nước, đồng thời khai thác các nguồn lợi kinh tế do lũ hằng năm đem lại.

41.メコンデルタにおける自然と合理的に使用する問題

1.メコンデルタを構成する部分

メコンデルタは13の省と都市(省レベルに相当)で構成され、面積は4万km2を超え、国土の12%を占めて、人口は1740万人を超え、20.7%を占めています。(2006年)。

メコンデルタは我が国で最大のデルタです。Tiền川とHậu川の直接の影響範囲内の土地(上下のデルタ)と影響範囲外の土地を含みます。

上部の三角州は比較的高い地域(海抜2〜4m)ですが、雨季の間は依然として浸水しています。
ここの表面の大部分には、多くの広い低地エリアがあります。
雨季にはこれらの低地が沈み、乾季には水が途絶えます。

デルタの下部は潮汐と波の影響を常に受け​​ています。河口の水位は非常に速く上下し、塩が徐々に土壌に染み込みました。
川の両側の土の種類と沿岸の砂丘に加えて、1〜2mの高さの表面には、川の低地に氾濫原と干潟があります。

残りの土地は、Tiền川とHậu川の直接衝突地域の外側にありますが、まだ川の沖積層(Cà Mau平野など)で構成されています。

2.各長所と制限

a)長所

土地はメコンデルタの最も重要な資源です。
沖積土であるにもかかわらず、その特性は比較的複雑です。
メコンデルタには3つの主要な土壌グループがあります。淡水沖積土、酸性硫酸塩土壌、塩性土壌です。

図41.1メコンデルタの主要な土壌タイプ

図41.2メコンデルタの主な土壌

メコンデルタの気候は赤道の性質をはっきりと示しています。
年間の平均日照時間は2200〜2700時間です。
年間平均気温25〜27°Cで安定した高熱環境。
年間降水量が多く(1300〜2000mm)、雨期(5月〜11月)集中しています。

河川、運河のネットワークが絡み合って、デルタを正方形に切断し、水路の輸送、生産、日常生活に好ましい条件を作り出します。

生物もメコンデルタの貴重な資源です
植生は主にマングローブ林(Cà Mau, Bạc Liêu …)とメラルーカ林(Kiên Giang, Đồng Tháp…)です。
動物については、価値高いのは魚と鳥です。

ここの海洋資源は非常に豊富で、何百もの池、エビ、水産養殖池が50万ヘクタール以上あります。

主な鉱物は、石灰岩(Hà Tiên, Kiên Lương)と泥炭(U Minh, Tứ Giác Long Xuyên….)です。
さらに、最初に開発された大陸棚には石油とガスもあります。

b)制限

メコンデルタでは、乾季は12月から翌年4月まで続きます。したがって、塩水が土地に侵入し、土壌の酸性度と塩分を増加させます。
さらに、他の自然災害が発生する可能性があります。

デルタ地帯のほとんどは酸性硫酸塩と塩類土壌です。乾季の間の水不足は土地利用と改良を困難にしました。
さらに、一部の土壌は栄養不足、特に微量元素が不足です。そして、固い土壌です。

鉱物資源が限られており、社会経済的発展を妨げてます。

3.メコンデルタの合理的使用と自然活用

Hồngデルタとメコンデルタの比較。より多くの利点があり、近年強く活用されています。

図41.3。2005年の我が国の最大の2つのデルタの土地利用比率(%)

しかし、ここでの適切な使用と自然の回復は、デルタ地域を持続して開発することは国の重要な経済的地域に変えるための緊急の問題になります。

メコンデルタの乾季には真水が重要な問題です。
土壌を適切に使用するための大きな困難は、土壌の酸性度と塩分です。
したがって、酸味をなくし、乾期に生理食塩水を洗うための水と、耐酸性および耐塩性の米品種の作成を組み合わせる必要があります。
Long Xuyen では、土壌改良対策は、ハウ川からの真水を使用して、ビンテ運河を通してミョウバンを洗うことです…

-森林資源の維持と保護が必要。近年、休閑地の開拓、森林火災によるエビの養殖、魚の養殖のための移住プログラムを通じて農地の面積を増やす必要があるため、森林面積は減少しています。
生態学的バランスを確保するための最も重要な要素として、森林はすべて計画で開発と保護される必要があります。

メコンデルタの自然利用と改善は、人間の経済活動と切り離せないものです。
それには、水産養殖と加工産業の発展を組み合わせて、経済構造を変え、工業作物、高価値の果樹を促進することが必要です。

海域では、経済開発の主な方向は、海面と島、群島、本土と組み合わせて、継続的な経済形態を作成することです。

国民の生活のために、国の支援を得て、様々な対策で積極的に洪水に暮らすと同時に毎年の洪水によってもたらされる経済資源を活用する必要があります。

コメント