1.国民の代表機関に投票し、選挙に立候補する権利 a)選挙権と選挙に立候補する権利の概念 B1

1. Quyền bầu cử và quyền ứng cử vào các cơ quan đại biểu của nhân dân

a) Khái niệm quyền bầu cử và quyền ứng cử

Quyền bầu cử và quyền ứng cử là các quyền dân chủ cơ bản của công dân trong lĩnh vực chỉnh trị, thông qua đó, nhân dân thực thi hình thức dân chủ gián tiếp ở từng địa phương và trong phạm vi cả nước.

Quyền bầu cử và quyền ứng cử được thể hiện một cách khái quát tại Điều 6 Hiến pháp năm 2013 : “Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước”.

b) Nội dung quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan đại biểu của nhân dân

* Người có quyền bầu cử và ứng cử vào’cơ quàn đại biểu của nhân dân

Hiến pháp quy định, công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên cố quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Công dân được hưởng quyền bầu cử và ứng cử một cách bình đẳng, không bị phân biệt đối xử theo giới tính, dân tộc, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, thời hạn cư trú tại nơi họ thực hiện quyền bầu cử, ứng cử.

Luật Bầu cử quy định rất chặt chẽ những trường hợp không được thực hiện quyền bầu cử và quyền ứng cử :

— Những trường hợp không được thực hiện quyền bầu cử gồm : người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật; người đang phải chấp hành hình phạt tù ; người đang bị tạm giam ; người mất năng lực hành vi dân sự.

— Những trường hợp không được thực hiện quyền ứng cử : Trước hết bao gồm những người thuộc diện không được thực hiện quyền bầu cử, ngoài ra còn bao gồm : người đang bị khởi tố về hình sự ; người đang phải chấp hành bản án, quyết định hình sự của Toà án (kể cả không phải là phạt tù) ; người đã chấp hành xong bản án, quyết định hình sự của Toà án nhưng chưa được xoá án ; người đang chấp hành quyết định xử lí hành chính về giáo dục tại xã, phường, thị trấn, tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh hoặc đang bị quản chế hành chính.

Theo em, vì sao Luật lại hạn chế quyền bầu cử, ứng cử của những người thuộc các trường hợp trên ?

* Cách thực hiện quyền bầu cử và ứng cử của công dân — Quyền bầu cử của công dân được thực hiện theo các nguyên tắc bầu cử
phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.

Theo nguyên tắc bầu cử phổ thông, mọi công dân từ đủ 18 tuổi trở lên đều được tham gia bầu cử, trừ các trường hợp đặc biệt bị pháp luật cấm.

Theo nguyên tắc bầu cử bình đẳng, trực tiếp, bỏ phiếu kín, mỗi cử tri đều có một lá phiếu với giá trị ngang nhau, đều được tự do và độc lập thể hiện trực tiếp sự lựa chọn của mình đối với những người trong danh sách ứng cử viên bằng việc tự viết phiếu, tự bỏ phiếu vào hòm phiếu kín.

Điều 58, 59 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội quy định : Mỗi cử tri có quyền bỏ một phiếu bầu ; cử tri phải tự mình đi bầu, không được bầu bằng cách gửi thư; cử tri không thể tự mình viết được phiếu bầu thì nhờ người khác viết hộ, nhưng phải tự mình bỏ phiếu ; người viết hộ phải bảo đảm bí mật phiếu bầu của cử tri; nếu cử tri vì tàn tật không tự bỏ phiếu được thì nhờ người khác bỏ phiếu vào hòm phiếu. Trong trường hợp cử tri ốm đau, già yếu, tàn tật không thể đến phòng bỏ phiếu được thì Tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến chỗ ở của cử tri để cử tri nhận phiếu và bầu.

Cán bộ, công nhân viên Tổng công ti Sông Đà thực hiện quyền bầu cử.

(Ảnh : Hồng Kỳ – TTXVN)

1.国民の代表機関に投票し、選挙に立候補する権利

a)選挙権と選挙に立候補する権利の概念

選挙権と選挙権は、統治の分野における市民の基本的な民主的権利であり、それを通じて人々は各地方および全国で間接民主主義の形を行使します。

選挙権と選挙に立候補する権利は、2013年憲法第6条に一般的に表現されています。

b)国民代表機関への投票権および選挙権の内容

*「人民代表機関」に投票し、選挙に立候補する権利を有する者

憲法は、18歳以上のベトナム国民は選挙権を持ち、21歳以上のベトナム国民は国会と人民議会の選挙に立候補する権利を有すると規定しています。市民は、性別、民族、宗教、学歴、職業、選挙権を行使する場所での滞在期間によって差別されることなく、平等に投票し、選挙に立候補する権利を享受します。

選挙法は、選挙権および選挙に立候補する権利が禁止されている場合を厳しく規制しています。

—議決権を行使できない場合には、次のようなものがあります。
法的に有効な判決または判決に基づいて議決権を剥奪された者。
懲役刑に服している人々;その人は拘留されています;市民活動の能力を失った人。

—選挙権を行使できない場合:まず、選挙権を行使する資格のない者を含むが、以下を含む。
刑事犯罪で起訴されている者。裁判所の刑事判決または判決に服している人(懲役ではない場合でも)。
刑事判決または裁判所の判決の送達を終了したが、まだ判決が取り消されていない人。
地域、地区、職場、家庭、教育機関、医療機関での教育の管理上の取り扱いに関する決定を下している人、または管理観察下にある人。

あなたの意見では、なぜ法律は上記の場合に候補者に投票して立候補する権利を制限しているのですか?

*市民の投票権を行使して選挙に立候補する方法—市民の投票権は選挙の原則に従って行使されます
普遍的で、平等で、直接的で、秘密の参政権。

普通選挙の原則によれば、法律で禁止されている特別な場合を除いて、18歳以上のすべての市民が投票する権利があります。

平等、直接、秘密投票の原則によれば、各選挙人は同じ価値の1票を持ち、自由で独立して、投票者に直接自分の選択を表明することができます。
秘密投票用紙に記入してください。

国会の議員選挙法第58条および第59条は、次のように規定している。
各選挙人は1票を投じる権利を有する。有権者は郵送ではなく、自分で投票する必要があります。
自分の投票用紙を書くことができない有権者は、他の人に投票用紙を書くように頼むものとしますが、自分で投票する必要があります。
有権者のために執筆する人は、有権者の投票の機密性を確保する必要があります。
障害のために投票者が自分の票を投じることができない場合、投票箱に投票するように他の人に依頼することができます。
有権者が病気、老人、または身体障害者であり、投票所に行けない場合、選挙委員会は追加の投票箱と投票用紙を有権者の住居に持ち込み、有権者が受け取って投票できるようにします。

Sông Đàの役員および従業員は投票権を行使します。

(写真:紅旗-VNA)

コメント