b)商品の2つの属性

b) Hai thuộc tính của hàng hoá

Hàng hoá có những thuộc tính nào ? Bản chất của từng thuộc tính đó là gì ?

– Giá trị sử đụng của hàng hoá
Mỗi hàng hoá đều có một hay một sô’ công dụng nhát định có thê’ thoả mãn một nhu cầu nào đó của con người, hoặc là nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân về vật chẩt và tinh thần như : lương thực, thực phẩm, quần áo, sách báo, phương tiện thông tin, đi lại…, hoặc là nhu cầu cho sản xuất như máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu… Chính công dụng của sản phẩm làm cho hàng hoá có giá trị sử dụng.

Giá trị sử dụng của hàng hoá là công dụng của sản phẩm có thểthoả mãn nhu cầu nào đó của con người.

Em hãy cho ví dụ về một hàng hoá có thể có một hoặc một số giá trị sử dụng.

Giá trị sử dụng của hàng hoá được phát hiện dần và ngày càng đa dạng, phong phú cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và khoa học – kĩ thuật.

Ví dụ :
Than đấ, dầu mỏ lúc đầu chỉ dùng làm chất dốt, sau do dùng làm nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp để chế biến ra nhiều loại sản phẩm khác phục vụ cho dời sống.

Người sản xuất hàng hoá luôn tìm mọi cách làm cho hàng hoá của mình có chất lượng cao và có nhiều công dụng để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, do đó có thê bán được trên thị trường.
Trong nền kinh tế hàng hoá, muôn tiêu dùng giá trị sử dụng của hàng hoá phải mua được hàng hoá đó.
– Giá trị của hàng hoá
Giá trị của hàng hoá là gì ? Bằng cách nào có thể xác định được giá trị của hàng hoá ?
Giá trị của hàng hoá được biểu hiện thông qua giá trị trao đổi của nó. Giá trị trao đổi là một quan hệ về sốlượng, hay tỉ lệ trao đổi giữa các hàng hoá có giá trị sử dụng khấc nhau.
Ví dụ :
1 m vải = 5 kg thóc, vải và thóc là hai hàng hoá có giá trị sử dụng khác nhau có thê trao dổi được với nhau là vì chúng có cơ sở chung giống nhau – đều là sản phẩm của lao động.
Giả định dể làm ra 1 m vải, người thợ dệt mât giờ lao dộng ; dể sản xuât ra 5 kg thóc người nông dân cũng mất 2 giờ lao dộng.
Trao dổi 1 m vải lây 5 kg thóc chẳng qua là trao đổi 2 giờ lao động làm ra vải với 2 giờ lao động làm ra thóc.

Như vậy, trên thị trường, người ta trao đổi các hàng hoá với nhau theo những tỉ lệ nhất định, về thực chất là trao đổi những lượng lao động hao phí bằng nhau ẩn chứa trong các hàng hoá đó. Lao động hao phí đê tạo ra hàng hoá làm cơ sở cho giá trị trao đổi được gọi là giá trị hàng hoá.

Giá trị hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá. Giá trị hàng hoá là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi.

b)商品の2つの属性

商品の特性は何ですか?それらの各属性の性質は何ですか?

-商品の使用価値
各商品には、特定の人間の需要、そして個人消費、食品、食品、衣服、本、メディア、輸送などの物質的および精神的な需要、そして需要を満たすことができる1つまたは複数の明確な用途があります機械、設備、原材料などの生産のためなど、商品を価値あるものにするのは製品の使用です。

商品の使用価値は、人間のニーズを満たすことができる製品の効用です。

1つまたは複数の使用価値を持つことができる商品の例を挙げてください。

商品の使用価値は、生産力と科学技術の発展とともに徐々に発見され、ますます多様化しています。

例:
当初、石炭と石油は原材料としてのみ使用されていましたが、その後、生活目的で他の多くの製品を処理するための多くの産業の原材料として使用されました。

商品の生産者は常に高品質の商品を作る方法を模索しており、消費者のニーズを満たすために多くの用途があり、市場で販売することができます。
商品経済では、商品の使用価値を消費するために、商品を購入する必要があります。
-商品の価値
商品の価値はいくらですか?商品の価値はどのように決定できますか?
商品の価値は、その交換価値によって表されます。交換価値は、異なる使用価値の商品間の数量または為替レートの関係です。

例:
1mの布= 5 kgの水田、布と水田は、同じ共通の基盤を持っているため、相互に交換できる異なる使用価値の2つの商品です-どちらも労働の産物です。
1mの生地を作るには、織工に手間がかかると仮定します。 5 kgの米を生産するには、農家も2時間の労力を要します。
1mの布を5kgの米に交換するのは、布を作るのに2時間の労力を、米を作るのに2時間の労力を交換するだけです。

このように、市場では、人々は一定の割合で商品を交換し、それらの商品に含まれる無駄な労働力を本質的に交換します。
交換価値の基礎となる商品を作成するために費やされた労力は、商品価値と呼ばれます。

商品価値は、商品の中で結晶化された商品生産者の社会的労働です。
商品価値は、交換価値の基礎となる内容です。

コメント