2.東南アジアの国家独立運動の概要

2. Khái quát về phong trào độc lập dân tộc ở Đông Nam Á

Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào độc lập dân tộc phát triển ở hầu khắp các nước Đông Nam Á.
So với những năm đầu thế kỉ XX, phong trào dân tộc tư sản có những bước tiến rõ rệt cùng với sự lớn mạnh của giai cấp tư sản dân tộc.

Giai cấp tư sản dân tộc đê’ ra mục tiêu đấu tranh đòi quyền tự do kinh doanh, tự chủ về chính trị, đòi quyền dùng tiếng mẹ đẻ trong nhà trường.
Một số chính đảng tư sản được thành lập và có ảnh hưởng xã hội rộng rãi như Đảng Dân tộc ỏ In-đô-nê-xi-a, phong trào Thakin ở Miến Điện, Đại hội toàn Mã Lai.

Đồng thời, từ thập niên 20 giai cấp vô sản trẻ tuổi ở Đông Nam Á cũng bắt đầu trưởng thành. Một số đảng cộng sản được thành lập, đầu tiên là Đảng Cộng sản In-đô-nế-xi-a (5 – 1920), tiếp theo trong năm 1930, các đảng cộng sản ra đời ở Việt Nam, Mã Lai, Xiêm và Phi-líp-pin.

Dưói sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, phong trào độc lập dân tộc diễn ra sôi nồi, quyết liệt, nổi bật là cuộc khởi nghĩa vũ trang ở In-đô-nê-xi-a (1926 – 1927) và phong trào cách mạng 1930 – 1931 ở Việt Nam, mà đỉnh cao là Xô viết Nghệ – Tĩnh.
Riêng ở Việt Nam, từ tháng 2 – 1930 quyền lãnh đạo cách mạng thuộc về chính đảng của giai cấp vô sản.

Nét mới trong phong trào độc lập dân tộc ở Đông Nam Á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918- 1939) là gì ?

2.東南アジアの国家独立運動の概要

第一次世界大戦後、東南アジアのほとんどでナショナリストの独立運動が発展しました。
20世紀初頭と比較して、ブルジョア民族主義運動は、国家ブルジョアジーの成長とともに目覚ましい進歩を遂げました。

国家ブルジョアジーは、ビジネスの自由、政治的自治、そして学校で母国語を使用する権利のために戦うために着手しました。
インドネシアの国民党、ビルマのタキン党運動、全マレーシアの議会など、多くのブルジョア政党が設立され、広範な社会的影響力を持っていました。

同時に、1920年代から東南アジアの若いプロレタリアートも成熟し始めました。いくつかの共産党が設立されました。最初はインドネシア共産党(5-1920)で、その後1930年に、ベトナム、マレーシア、サイアム、フィリピンで共産党が誕生しました。

共産党の指導の下、国家の独立運動、特にインドネシアでの武装蜂起(1926年から1927年)の運動が激しく激しく行われた。
1930年から1931年にベトナムで、最高潮に達したのはNghe-Tinhソビエトであった。
ベトナムでは、1930年2月から革命の指導者はプロレタリア独裁政党に属していました。

2つの世界大戦(1918-1939)の間の東南アジアの新しい国家独立運動は何ですか?

コメント