6年で25回会う。プーチン大統領は餌を落とす。安倍氏は「スズメを守る」ことにしましたTrong 6 năm gặp nhau 25 lần: Ông Putin đã thả mồi, ông Abe quyết "giữ chắc con chim sẻ"

Với chuyến thăm Nga lần này, thủ tướng Nhật Bản Shinzo Abe có cuộc gặp tổng thống Nga Vladimir Putin lần thứ 25 kể từ năm 2013. Tần số hội ngộ thật ấn tượng.
今回のロシア訪問で、安倍晋三首相は2013年以来25回にわたりプーチン大統領と会談。再会の頻度は非常に高いです。
Khả năng Nhật chấp nhận Hiệp ước hòa bình nếu Nga trả 2/4 đảo đang tranh chấp
“Nếu Trung Quốc thống nhất Đài Loan, Nhật Bản sẽ làm gì?”, đây là câu trả lời của Tokyo
Cuộc gặp mới nhất
ロシアが論争の中で2/4の島を渡すならば、日本が平和条約を受け入れる可能性。
「中国が台湾を統一するならば、日本は何をするだろうか」、これは東京の最新会議。
Cuộc gặp nhau lần này của họ được dư luận để ý đến nhiều hơn cả bởi cả Nga lẫn Nhật Bản đều công khai nhấn mạnh mục tiêu chính của sự kiện là đàm phán về hiệp ước hoà bình, một văn kiện suốt từ hơn 70 năm nay vẫn ở ngoài tầm với của lãnh đạo hai nước.
今回の会合は、ロシアと日本の両国が主な目的を平和条約の交渉であることを公的に強調していることから、70年以上の間続けられてきた交渉であるため、大勢に注目されました。これはまだ両国の指導者たちの手の届かないところ。
Không có hiệp ước hoà bình này, mối quan hệ giữa Nga và Nhật Bản trên danh nghĩa chính thức chưa được bình thường. Trên thực tế, văn kiện ấy không có ý nghĩa quyết định đối với cả hai bên bởi không có nó mà trong hơn 7 thập kỷ qua, mối quan hệ hợp tác giữa hai nước vẫn phát triển, khúc mắc thì vẫn có nhưng không đối địch và đối đầu.
この和平条約がなければ、ロシアと日本の関係は正常ではありません。
実際、この文書は双方にとって意義がない。それがなければ、過去70年間で両国間の関係は発展してきました。
まだ 問題はまだありますが、対立するものではありません。
Ở trong cũng như bên ngoài hai nước này quan tâm đến hiệp ước hoà bình kia vì việc ký kết hiệp ước này bị phía Nhật Bản ràng buộc vào giải pháp cho cuộc tranh chấp chủ quyền đối với 4 hòn đảo thuộc quần đảo Kuril hiện do Nga quản lý.
この条約の調印は、現在北方諸島の4つの島をめぐる主権争いの解決を求める日本側に縛られていたため、2つの国の外では他の和平条約に関心があります。
Giải quyết cuộc tranh chấp chủ quyền lãnh thổ này là công đoạn khó khăn nhất trong quá trình đàm phán giữa hai bên về hiệp ước hoà bình. Năm ngoái, khi gặp nhau ở Singapore, ông Putin và ông Abe nhất trí với nhau là xúc tiến đàm phán về hiệp ước hoà bình trên cơ sở tuyên bố chung giữa Liên Xô và Nhật Bản ngày 19.10.1956.
この領土主権紛争を解決することは、双方間の交渉プロセスにおける最も困難な段階。
昨年シンガポールで彼らが会ったとき、プーチン氏とアベ氏は1956年10月19日のソビエト連邦と日本の間の共同宣言に基づいて平和条約を促進することに同意しました。
Trong 6 năm gặp nhau 25 lần: Ông Putin đã thả mồi, ông Abe quyết giữ chắc con chim sẻ – Ảnh 1.
Không có hiệp ước hoà bình, mối quan hệ giữa Nga và Nhật Bản trên danh nghĩa chính thức chưa được bình thường. Ảnh: Reuters
25年に渡る6年間で、プーチン大統領は餌を解放し、安倍氏はスズメを飼うことにしました。
和平条約がなければ、官僚によるロシアと日本の関係は正常ではありませんでした。
Mục 9 trong ấy có nội dung là trong trường hợp hai bên ký kết được hiệp ước hoà bình thì Liên Xô sẽ chuyển giao cho Nhật Bản chủ quyền đối với 2 trong số 4 hòn đảo tranh chấp. Việc đàm phán tiếp theo để thực hiện tuyên bố chung này sau đấy bị ngưng trệ bởi Mỹ cản phá và bởi Nhật Bản ký kết với Mỹ hiệp ước về liên minh quân sự (ngày 7.1.1960).
第9節では、両国間の和平合意は、ソビエト連邦が4つの紛争中の島のうちの2つを日本に譲渡することになっています。
この共同声明を実施するための次の交渉は、後に米国によって、米国との軍事協定の調印によって失速した(1960年7月7日)。
Ở thời Chiến Tranh Lạnh, sau khi Tokyo để cho Mỹ sử dụng lãnh thổ của Nhật Bản để chống Liên Xô thì không có gì là khó hiểu khi Liên Xô không quan tâm gì nữa đến việc thực hiện tuyên bố chung kia với Nhật Bản.
冷戦当時、東京がソビエト連邦と戦うために日本の領土を使用することを米国に許可した後、ソビエト連邦がいつ日本との共同宣言を実行することに関心を示さなかったかを理解することは難しくありませんでした。
Lúc này, Nhật Bản đã tự quyết định hoặc cũng có thể bị buộc phải lựa chọn quan hệ đồng minh quân sự chiến lược với Mỹ chứ không phải giải pháp cho cuộc tranh chấp chủ quyền lãnh thổ với Liên Xô.
現時点では、日本は独自の決定する、あるいは、米国との戦略的軍事同盟の選択。ソビエト連邦との領土主権紛争の解決策ではない。
Trong suốt gần 60 năm qua, bản tuyên bố này gần như bị quên lãng. Phía Liên Xô/Nga không còn sẵn sàng đánh đổi 2 hòn đảo lấy hiệp ước hoà bình với Nhật Bản và phía Nhật Bản muốn giành lấy cả 4 chứ không chỉ có hai trong số 4 hòn đảo ấy.
60年近く前から、この声明はほとんど忘れ去られてきました。 ソビエト連邦/ロシアは、和平協定のために2つの島を日本と交換することを望んでいない。日本側は4つの島のうち2つだけではなく4つすべてを勝ち取ることを望んでいます。
Sự nhất trí giữa ông Putin và ông Abe ở Singapore năm ngoái chỉ bao hàm ý sử dụng lại tuyên bố chung kia làm cơ sở cho đàm phán chứ không khẳng định lại hiệu lực chính trị cũng như pháp lý của tuyên bố ấy và càng không có ý thực hiện văn kiện ấy.
昨年のシンガポールでのプーチン大統領と安倍首相の合意は、交渉の基礎としての共同声明の再利用を意味するだけ。声明の政治的および法的妥当性を言及するものではない。 その文書のそれを実行する意図はない。
Nhật Bản khó đạt được mục đích
日本は達成するのが難しい。
Trong 6 năm gặp nhau 25 lần: Ông Putin đã thả mồi, ông Abe quyết giữ chắc con chim sẻ .
6年間で25回会いました: プーチン大統領は餌を解放し、安倍はスズメをしっかりと飼うことを決めた。
Phía Nhật Bản rất muốn giải quyết nhưng phía Nga lại không thể đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của Nhật Bản.
日本側はそれに対処してほしかったが、ロシア側は日本の要求を満たすことができなかった。
Hiện tại không hề thấy bóng dáng của khả năng thực tế là cuộc tranh chấp chủ quyền lãnh thổ này được giải quyết như mong muốn của phía Nhật Bản.
現在、この領土主権紛争が日本の望みどおりに解決される可能性はありません。
Nước Nga hiện tại khác biệt cơ bản so với Liên Xô vào thời điểm cuối thập kỷ 50, đầu thập kỷ 60 của thế kỷ trước.
Lợi ích của Nga ở việc duy trì chủ quyền đối với 4 hòn đảo này lớn hơn nhiều và cơ bản hơn nhiều cũng như thiết thực hơn nhiều so với lợi ích ở việc có được hiệp ước hoà bình với Nhật Bản.
50年代末、前世紀の60年代初頭、ロシアは現在ソビエト連邦と根本的に異なる。
これら4つの島の主権を維持することへのロシアの関心は、日本との平和条約を獲得することの恩恵よりもはるかに大きく、根本的かつ実用的です。
Trong khi đó, nhu cầu giải quyết việc này lại càng ngày càng thêm cấp thiết đối với Nhật Bản bởi càng để lâu thì con bài “hiệp ước hoà bình với Nga” càng dễ bị mất giá và việc giành về 4 hòn đảo càng thêm khó khăn, phức tạp đối với Nhật Bản, tính bất khả thi của việc này càng thêm tăng.
一方、「ロシアとの平和条約」が長いほど、4つの島の価格が切り下げられる可能性が高いため、この問題を解決する必要性は日本にとってますます緊急の課題。難しい。日本にとっては複雑で不可能なことが増えています。
Đi Nga lần này, ông Abe chủ ý vớt vát những gì có thể vớt vát được để trang trải nhu cầu đối nội, chấp nhận bỏ 4 trong kỳ vọng có thể được 2 bời thà chắc con chim sẻ trong tay còn hơn cứ ngóng vọng con bồ câu trên mái nhà.
今回ロシアに行き、安倍首相は故意に内需をまかなうために救済した。彼の手の中のスズメがまだ屋根の上にハトを待っている可能性が高い。
Chỉ cần ông Putin nhượng bộ chút xíu thôi thì cũng đã đủ để trở thành thành công lớn đối với ông Abe trong chuyện này.
プーチン大統領が少し譲歩する限り、これで安倍首相の話としては十分大成功。
Ông Abe có nhu cầu trong việc xây dựng hình ảnh là người kiên định đòi đảo cho Nhật Bản để gia tăng uy tín ở trong nước.
安倍氏は、日本でのイメージ建設需要は、国内で島を日本に提供することを主張して信任を上げる。
Ông Putin thả mồi thế thôi để giữ cầu quan hệ song phương và thúc đẩy những ý tưởng giài pháp mới hay cách tiếp cận khác trong chuyện này chứ sẽ không nhượng bộ ông Abe, trước hết cũng vì nhu cầu đối nội như ông Abe.
プーチン大統領は、二国間関係を維持して推進するために餌を緩めた。
これについての新しいアイデアや他のアプローチは、安倍氏には譲りません。安倍氏も国内要求を満たしていない。
Cả hai chắc chắn không ảo tưởng là cuộc tranh chấp sẽ được giải quyết và hiệp ước hoà bình sẽ được ký kết trong thời gian tới nhưng khích lệ cử tri ở hai nước tin như vậy, kỳ vọng như vậy và thậm chí cả ảo tưởng như vậy.
紛争が解決され平和条約が成立するという幻想ではありません。
近い将来署名されるでしょうが、両方の国の有権者がそうすることを信じるよう、そのような期待。

コメント