Phụ nữ việt nam ベトナム女性

Phụ nữ việt nam ベトナム女性
Ngày xưa , người phụ nữ Việt Nam theo khuôn mẫu tam tòng ̣tứ đức.
昔、ベトナムの女性は四徳と三従の規範を守って生活してきました。
Đây là khuôn mẫu của Nha giáo nên nhiều khi trái với văn minh và phong tục của người việt Nam.
この儒教の教えはベトナムの風俗や文化を支えてきました。
Chữ ‘ tam tòng ‘ lấy từ câu ‘ Tại gia tòng phụ , xuất giá tòng phu , phu tử tòng tử ‘ .
三従は次の三つから成り立っています。「家では父に従う」「嫁に行けば夫に従う」「夫が死ねば子に従う」
Câu này có nghĩa là.
これらの意味。
lúc ở nhà , người phụ nữ phải theo cha , đến khi lấy chống thì theo chồng và khi chồng chết thì phải theo con.
家では父に従い、嫁に行けば夫に従い、夫が死ねば子に従うというものです。
Quan niệm này ngày nay đã đổi khác nhiều vì đã gây ra bao nhiêu sự bất công đối với phự nữ Việt Nam.
この観念は、今日ではベトナム女性にとって不公平と言うことから様変わりをしてきています。
Còn ‘ tứ đức ‘ là bốn đức tính cần có của người phụ nữ.
更に四徳はベトナム女性にとって必要な四つの徳を表しています。
Đó là công , dung , ngôn , hạnh.
それは労働、寛容、言動、品行です。
Công là làm việc giỏi đảm đang nội trợ don dẹp nhà cửa , chăm sóc nuôi dại con cái.
労働は家事を上手くこなして掃除をして、子供の面倒をよく見ることです。
Dung là vẻ đẹp.
寛容は美しき容姿です。
đẹp từ cách ăn mặc , vóc dáng đến cử chỉ điệu bộ , lời ăn tiếng nói.
美しい着物の着方、美しい容姿、つつましい行いと丁寧な言葉遣い。
Ngôn là lời nói.
言動は言葉遣い。
Người phụ nữ phải nói năng nhẹ nháng , êm ái , rõ ráng , vui tươi.
女性は楽しそうに、はっきりと、静かに、優しい話し方をしなければなりません。
Lời nói phải đoan trang , không được vừa nói vừa cười lả lơi.
話し方は厳正でなければならず、笑いながら話してはいけません。
Người phụ nữ cũng không được nói to , quát tháo thô lỗ.
そしてまた女性は大きな声で怒鳴り声で話してはいけません。
Hạnh là tính nết.
品行とは温厚な行い。
Người phụ phải nhu mì , khiêm tốn , luôn luôn hòa nhã với mọi người.
女性は温和でなければならない。控えめでいつも皆に優しい。
Trong nhà , phụ nữ phải kính yêu chống , thương con , đối xử tử tế với anh chị em họ hàng.
家の中では女性は夫を敬い、子供を愛し、親戚兄妹には優しく接しなければならない。
Ngoài xã hội , phụ nữ phải biết kính trên nhường dưới , ôn tồn, khiêm tốn với mọi người.
また、家の外では人々に対して、目下には譲り、穏やかで謙遜しなければならない。
Công , dung , ngôn , hạnh vốn là những khuôn mẫu có giá trị đối với phụ nữ Việt Nam.
労働、寛容、言動、品行。これらの規範は元来ベトナム女性にとって価値のあるものでした。

コメント