2-1原始社会

Bài 2. Xã hội nguyên thủy
Thị tộc và bộ lạc

Đến giai đoạn Người tinh khôn, số dân đã tăng lên.
Từng nhóm người cũng đông đúc hơn, gồm 2-3 thế hệ già trẻ cùng có chung dòng máu, được gọi là thị tộc – những người “cùng họ”.

Trong thị tộc, con cháu có thói quen tôn kính lớp ông bà. cha mẹ. Ngược lại, ông bà cha mẹ đều chăm lo bảo đảm nuôi dạy tất cả con cháu của thị tộc.

Trên một vùng sinh sống thuận lợi như ven sông, suối… thường không chỉ có thị tộc mà còn có bộ lạc.

Bộ lạc là tập hợp một số thị tộc, sống cạnh nhau, có họ hàng với nhau và cùng có một nguồn gốc tổ tiên xa xôi. Giữa các thị tộc trong một bộ lạc thường có quan hệ gắn bó với nhau, giúp đỡ nhau.

Đương nhiên, công việc thường xuyên và hàng đầu của thị tộc là kiếm thức ăn để nuôi sống thị tộc.

Những công việc như thế nhất là việc săn đuổi, săn bẫy các con thú lớn, thú chạy nhanh, luôn đòi hỏi sự phân công hợp lí, sự “chung lưng đấu cật”, mỗi người mỗi việc, phối hợp ăn ý với nhau.

Yêu cầu của công việc và trình độ lao động thời nguyên thuỷ đòi hỏi sự hợp tác lao động của nhiều người, của các thị tộc.

Thức ăn kiếm được chưa nhiều, chưa có đều đặn.
Mọi người còn phải cùng làm, cùng cố gắng đến mức cao nhất để kiếm sống nên tự nhiên người ta thấy cần phải công bằng, phải được hưởng thụ bằng nhau.

Như thế, trong thị tộc không chỉ có sự hợp tác mà mọi của cải, mọi sinh hoạt được coi là của chung, việc chung, làm chung, ăn chung.

2。原始社会

氏族と部族

が新人になるまでに、人口は増加していました。

人々の各グループはまた、氏族と呼ばれる同じ血統の老いも若きも2〜3世代、つまり「同じ家族の人々」を含み、より多くの人々です。

氏族では、子孫は祖父母のクラスを尊重する習慣があります。
両親だけでなく、両親の祖父母は、のすべての子孫の維持を引き受けました。

川や小川などの好ましい生活圏には、通常、氏族だけでなく部族もいます。

部族は、隣同士に住んでいて、親戚がいて、遠い祖先の起源を共有している一族のグループです。
部族内の氏族の間にはしばしば関係があり、互いに助け合っています。

当然のことながら、氏族の主な通常の仕事は、一族を養うための食料を手に入れることでした。

そのような仕事は、常に合理的な割り当てを必要とする大きな動物、高速で走る動物の狩猟と捕獲であり、「一緒に戦い」、それぞれが互いに協力します。

原始社会の仕事要件と労働資格は、多くの人々と氏族の労働協力を必要としました。

食べ物はそれほど多くなく、均等でもありません。

誰もが一緒に働き、最高レベルで一緒に生計を立てなければならないので、当然のことながら、人々は平等に楽しむために公平である必要があると感じています。

このように、氏族には協力があるだけでなく、すべての所有物と活動は、共通の財産、共通の仕事、そして共通の食べ物と見なされます。

コメント