b) Các chức năng của tiến tệ
Tiền tệ có các chức năng sau :
Thước đo giá trị
Tiền tệ thực hiện chức năng thước đo giá trị khi tiền được dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của hàng hoá. Giá trị của hàng hoá được biểu hiện bằng một lượng tiền nhất định gọi là giá cả hàng hoá. Giá cả của hàng hoá được quyết định bởi các yếu tố : giá trị hàng hoá, giá trị của tiền tệ, quan hệ cung – cầu hàng hoá. Do đó, trên thị trường giá cả có thể ‘bằng giá trị, hoặc thấp hơn, cao hơn giá trị. Nếu các điều kiện khác không thay đổi, giá trị của hàng hoá cao thì giá cả của nó cao và ngược lại.
Phương tiện lưu thông
Với chức năng làm phương tiện lưu thông, tiền làm môi giới trong quá trình trao đổi hàng hoá theo công thức : H-T-H. Trong đó : H-T là quá trình bán, T-H là quá trình mua ; người ta bán hàng hoá lấy tiền rồi dùng tiền đê’ mua hàng hoá mình cần.
Ví dụ :
Người nông dân bán gà lấy tiến (H – T), rồi dùng tiền dó để mua quần áo (T – H).
Phương tiện cất trữ
Làm phương tiện cất trữ, tức là tiền rút khỏi lưu thông và được cất trữ lại để khi cần thì đem ra mua hàng, sở dĩ tiền tệ làm được chức năng này là vì tiền là đại biểu cho của cải của xã hội dưới hình thái giá trị, nên việc cất trữ tiền là hình thức cất trữ của cải. Nhưng để làm được chức năng phương tiện cất trữ thì tiền phải đủ giá trị, tức là tiền đúc bằng vàng, hay những của cải bằng vàng.
Phương tiện thanh toán
Làm phương tiện thanh toán, tiền tệ được dùng để chi trả sau khi giao dịch, mua bán như :
trả tiền mua chịu hàng hoá, trả nợ, nộp thuế…
Chức năng này làm cho quá trình mua bán diễn ra nhanh hơn, nhưng cũng làm cho những người sản xuất và trao đổi hàng hoá phụ thuộc vào nhau nhiều hơn.
Ví dụ :
Người A mua chịu hàng hữá của người B, người B lại mua chịu hàng hoá của người C… thì họ phụ thuộc vào nhau.
Nếu mệt người nào dó trong số họ không có khả năng thanh toán thì sẽ gây khó khăn cho sản xuất, kinh doanh của những người kia.
Tiền tệ thế giới
Khi trao đổi hàng hoá vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì tiền làm chức năng tiền tệ thế giới.
Thực hiện chức năng này, tiền làm nhiệm vụ di chuyển của cải từ nước này sang nước khác nên phải là tiền vàng, hoặc tiền được công nhận là phương tiện thanh toán quốc tế. Việc trao đổi tiền của nước này với tiền của nước khác được tiến hành theo tỉ giá hối đoái. TỈ giá hốì đoái là giá cả của đồng tiền nước này được tính bằng đồng tiền của nước khác.
Ví dụ :
1 đô la Mĩ= 16.000 đồng Việt Nam (thời giá năm 2006).
Năm chức năng của tiền tệ có quan hệ mật thiết với nhau.
Sự phát triển các chức năng của tiền tệ phản ánh sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá.
Nắm được nguồn gốc, bản chất và chức năng của tiền tệ ta thấy tiền tệ là sự thê’ hiện chung của giá trị xã hội, do đó tiền rất quý.
b)お金の機能
通貨には次の機能があります。
価値測定
お金が商品の価値を測定および表現するために使用される場合、お金は価値の測定機能を実行します。
一定の金額で表された商品の価値は、商品価格と呼ばれます。
商品の価格は、商品の価値、お金の価値、商品の需要と供給の関係によって決定されます。
したがって、市場では、価格は「値に等しい」または「値よりも低い」可能性があります。
他の条件が変わらない場合、財の価値は高く、価格は高く、逆もまた同様です。
輸送手段
流通手段の機能を備えたお金は、H-T-Hの式に従って商品を交換するプロセスでブローカーとして機能します。
H-Tは販売プロセス、T-Hは購入プロセスです。人々はお金で商品を販売し、そのお金を使って必要な商品を購入します。
例:
農家は鶏肉をお金で売って(H-T)、そのお金を使って服を買います(T-H)。
記憶媒体
貯蓄の手段として、つまり、お金は流通から引き出され、必要なときに購入できるように保管されます。
お金がこの機能を果たすことができる理由は、お金が価値の形で社会の富を表す。それは富を蓄える形です。
しかし、価値の貯蔵庫として機能するためには、お金は十分な価値、つまり金貨、または金の所有物でなければなりません。
支払い方法
支払いの手段として、通貨は、次のような取引、購入、販売の後に支払うために使用されます:
現金での商品の支払い、債務の支払い、税金の支払い…この機能により、売買プロセスが高速化されます。
生産者と商品交換する人がお互いに依存し合います。
例:
人物Aは人物Bの商品を現金で購入し、人物Bは人物Cから現金で購入します…そしてそれらは互いに依存します。
それらの1つが支払うことができない場合、それは他の生産とビジネスに困難を引き起こします。
世界通貨
国境を越えて商品を交換する場合、お金は世界の通貨として機能します。
この機能を実行するために、お金はある国から別の国に富を移動させる責任があるので、それは金貨、または国際的な支払いの手段として認識されているお金でなければなりません。
ある国の通貨と別の国の通貨との交換は、為替レートで行われます。為替レートは、ある国の通貨を別の国の通貨で表した価格です。
例:
1米ドル= 16,000ベトナムドン(2006年の価格)。
お金の5つの機能は密接に関連しています。お金の機能の発達は、商品の生産と流通の発達を反映しています。
お金の起源、性質、機能を理解すると、お金は社会的価値の一般的な表現であることがわかります。したがって、お金は非常に貴重です。

コメント