レッスン6.物事と現象の発展傾向 1.学習開始 2.学習内容

Bài 6. KHUYNH HƯỚNG PHÁT TRIEN CỦA SỰ VẬT VÀ HIỆN TƯỢNG

1.MỞ ĐẦU BÀI HỌC

Quan sát các sự vật và hiện tượng, ta thấy cái này mất đi thì cái kia ra đời, cái hoa thay thế cái nụ, cái quả thay thế cái hoa, và rồi cái quả sẽ như thế nào ?
Học bài này, chúng ta cần nắm được :
Thế nào là phủ định, thế nào là phủ định biện chứng.
Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng.
Trong học tập cũng như trong cuộc sống hằng ngày, phải biết phát hiện cái mới, ủng hộ và làm theo cái mới. Đồng thời, cần tránh các thái độ cực đoan : phủ định sạch trơn đối với quá khứ, hoặc kế thừa một cách nguyên xi, thiếu chọn lọc đối với cái cũ.

2. NỘI DUNG BÀI HỌC

Phủ định biện chứng và phủ định siêu hình

Phủ định là xoá bỏ sự tồn tại của một sự vật, hiện tượng nào đó. Có hai quan niệm cơ bản về phủ định : phủ định biện chứng và phủ định siêu hình.

a) Phủ định siêu hình

Phủ định siêu hình là sự phủ định được diễn ra do sự can thiệp, sự tác động từ hên ngoài, cản trở hoặc xoá bỏ sự tồn tại và phát triển tự nhiên của sự vật.
Gió bão làm đổ cây cối, con người dùng hoá chết độc hại tiêu diệt sinh vật…

b) Phủ định biện chúng

Phủ định biện chứng là sự phủ định được diễn ra do sự phát triển của bản thân sự vật và hiện tượng, có kế thừa những yếu tố tích cực của sự vật và hiện tượng cũ để phát triển sự vật và hiện tượng mới.
Phủ định biện chứng có hai đặc điểm cơ bản sau đây :
Tính khách quan : Nguyên nhân của sự phủ định nằm ngay trong bản thân sự vật, hiện tượng. Đó là kết quả của quá trình giải quyết mâu thuẫn, lượng đổi dẫn đến chất đổi, cái mới ra đời thay thế cái cũ. Vì vậy, phủ định biện chứng mang tính tất yếu, khách quan và tạo điều kiện, làm tiền đề cho sự phát triển.

Ví dụ :
Trong sinh vật :
Các giống loài ​mới xuất hiện phủ định các giống loài cũ là kết quà của quá trình đấu tranh giữa di truyền và biến dị trong bản thân sinh vật tạo ra.

Trong xã hội : Chế dộ phong kiến phủ định chế độ chiếm hũu nô lệ là kết quà của cuộc đấu tranh giữa giai cấp nô lệ và giai cốp chủ nô trong bàn thân chế độ chiếm hữu nô lệ đưa lại.

Tính kế thừa : Trong quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng, cái mới không ra đời từ hư vô, mà ra đời từ trong lòng cái cũ, từ cái trước đó. Bởi vậy, nó không phủ định “sạch trơn”, không vứt bỏ hoàn toàn cái cũ. Nó chỉ gạt bỏ những yếu tố tiêu cực, lỗi thời của cái cũ, đồng thời giữ lại những yếu tố tích cực còn thích hợp để phát triển cái mới.
Tính kế thừa này cũng là tất yếu và khách quan, đảm bảo cho các sự vật và hiện tượng phát triển liên tục.

Trong sinh vật :
Các giống loài phát triển theo quy luật di truyền.
Thế hệ con cái kế thùa những yếu tố tích cục của thế hệ bố mẹ, gạt bỏ di nhũng yếu tố không còn thích họp vối hoàn cảnh mái.

Trong xã hội :
Chế độ xã hội chủ nghĩa ra dài tù xã hội cũ.
Nó không xoá bỏ “sạch tran” xã hội cũ, mà tiếp thu, kế thùa có chọn lọc các thành quà mà nhân loại đã đạt được dưối chế độ cũ.

レッスン6.物事と現象の発展傾向

1.学習開始

物事や現象を観察すると、一方が消えるともう一方が生まれ、花がつぼみに置き換わり、果実が花に置き換わり、果実は次にどうなりますか?
このレッスンでは、次のことを知っておく必要があります。
否定とは何ですか、弁証法的否定とは何ですか。
物事や現象の開発動向。
学習や日常生活において、私たちは新しいことを発見し、支援し、新しいことに従う方法を知らなければなりません。
同時に、極端な態度は避けるべきです:過去のきれいな否定、または古いものの原始的で非選択的な継承。

2.学習内容

弁証法的否定と形而上学的否定

否定とは、特定のものや現象の存在を取り除くことです。否定には、弁証法的否定と形而上学的否定の2つの基本的な概念があります。

a)形而上学的否定

形而上学的否定は、干渉、外部からの影響、物の存在と自然な発達を妨害または排除することによって起こる否定です。
嵐の風が木を倒し、人間は有毒な化学物質を使って生物を破壊します。

b)それらを否定する

弁証法的否定は、物や現象自体の発達によって生じる否定であり、古いものや現象の肯定的な要素を継承して、新しいものや現象を発達させます。
弁証法的否定には、2つの基本的な特徴があります。
客観性:否定の原因は物事や現象そのものにあります。
それは紛争解決のプロセスの結果であり、量の変化は変化につながり、新しい誕生が古い誕生に取って代わります。
したがって、弁証法的否定は、開発の前提として、必要であり、客観的であり、条件を作成します。

例:
生物:古い種を否定する新しい種の出現は、遺伝学と生物自体の変異との間の闘争過程の結果です。

社会:奴隷制度は、奴隷所有制度の手による奴隷階級と奴隷所有者階級の間の闘争の結果であり、奴隷制度を否定した。

継承:物事、現象の発展において、新しいものは何もないところから生まれるのではなく、古いものの中心にあるものから生まれます。
したがって、それは「清潔さ」を否定するものではなく、古いものを完全に廃棄するものでもありません。
それは古いもので時代遅れの要素を取り除くだけであり、同時に新しいものを開発するのにまだ適している要素を保持します。
この継承も必然的かつ客観的であり、物事や現象の継続的な発展を保証します。

生物:各種は、遺伝の法則に従って発達します。
子供の世代は、親の世代の肯定的な要因を継承し、親の状況にもはや関係のない要因を破棄します。

社会:長い刑務所の古い社会からの社会主義政権。
それは古い社会を「浄化」しませんでしたが、人類が古い体制の下で達成したものを吸収し、選択的に継承しました。

コメント