b)唯物論的世界観と理想主義的世界観

b) Thế giói quan duy vật và thế giới quan duy tâm

Thế nào là thế giới quan ?
Theo cách hiểu thông thường, thế giới quan là quan niệm của con người về thế giới. Những quan niệm này luôn luôn phát triển biểu hiện sự hiểu biết ngày càng sâu sắc hơn, đầy đủ hơn về thế giới xung quanh, từ thế giới quan thần thoại đến thế giới quan Triết học.
Thế giới quan của người nguyên thuỷ được thể hiện trong các truyện thần thoại có sự hoà quyện giữa các yếu tố cảm xúc vặ lí trí, lí trí và tín ngưỡng, hiện thực và tưởng tượng, cái thực và cái ảo, thần và người.

Dựa vào tri thức của các ngành khoa học cụ thể, Triết học diễn tả thế giới quan của con người dưới dạng một hệ thống các phạm trù, quy luật chung nhất, cắt nghĩa về mặt lí luận các hiện tượng xung quanh, tạo niềm tin và định hướng cho con người trong hoạt động.
Vì vậy, ta có thể hiểu thế giới quan là toàn hộ những quan điểm và niềm tin định hướng hoạt động của con người trong cuộc sống.
Bất luận thế giới quan nào đều phải quan tâm giải quyết các câu hỏi : Thê’ giới quanh ta là gì, có thực hay chỉ là ảo ảnh, thế giới có bắt đầu và kết thúc không ? Con người có nguồn gốc từ đâu và con người có nhận thức được thế giới xung quanh không ?… Những câu hỏi đó đều có liên quan đến mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, giữa tư duy và tồn tại… Đó là vấn đề cơ bản của các hệ thống thế giới quan, cũng chính là vấn đề cơ bản của Triết học.
“Vấn dề cơ bởn lớn của mọi Triết học, đặc biệt là của Triết học hiện đại, là vấn dề quan hệ giữa tư duy và tồn tại.”(1)
Nội dung vấn đề cơ bản của Triết học gồm hai mặt. Mặt thứ nhất trả lời câu hỏi : Giữa vật chất (tồn tại, tự nhiên) và ý thức (tư duy, tinh thần), cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào ? Mặt thứ hai trả lời câu hỏi : Con người có thể nhận thức được thế giới khách quan hay không ?
Tuỳ cách trả lời mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của Triết học trên đây mà các hệ thống thế giới quan được xem là duy vật (chủ nghĩa duy vật) hay duy tâm (chủ nghĩa duy tâm).
— Thế giới quan duy vật cho rằng, giữa vật chất và ỷ thức thì vật chất là cái có trước, cái quyết đinh ỷ thức. Thế giới vật chất tồn tại khách quan, độc lập đối với ý thức của con người, không do ai sáng tạo ra và không ai có thể tiêu diệt được. (1) c. Mác và Ph. Ăng-ghen, Toàn tập, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, t.21, tr.403.

Ví dụ :
Ta-lét (624 – 547 trước Công nguyên) cho rằng nước là bân nguyên của mọi cái đang tồn tại; Đê-mô-crít (460 – 370 trước Công nguyên) cho rằng nguyên tủ (hạt vật chốt không thể phân chia được) và chân không là hai nhân tố tạo nên mọi vật v.v…
– Thế giới quan duy tâm cho rằng, ỷ thức là cái có trước và là cái sản sinh ra giới tự nhiên.

Tì sao quan niệm sau day của G.Béc-cơ-lii (1685 — 1753), nhà Triết học người Anh, Tược coi là thuộc thế giói quan duy tâm : “Tổn tại Cà cái dược cẩm giác”, (không có sự vật nằm ngoài cảm giác; Mọi sự vật chỉ tồn tại trong chừng mực người ta cảm giác dược nó.)

Thực tế khẳng định rằng, thế giới quan duy vật có vai trò tích cực trong việc phát triển khoa học, nâng cao vai trò của con người đối với giới tự nhiên và sự tiến bộ xã hội.

Ngược lại, thế giới quan duy tâm thường là chỗ dựa về lí luận cho các lực lượng xã hội lỗi thời, kìm hãm sự phát triển xã hội.

b)唯物論的世界観と理想主義的世界観

 

世界観とは何ですか?

常識的には、世界観は人の世界観です。
これらの概念は常に進化しており、神話の世界観から哲学的な世界観まで、周囲の世界をより深く、より完全に理解していることを表しています。

原始的な人々の世界観は、感情的および合理的な要因、理性と信念、現実と想像力、現実と想像、神と人間の神話で表現されています。

 

特定の科学の知識に基づいて、哲学分野の関連する最も一般的な法律で人々の世界観を説明し、理論的に周囲の現象を説明し、世界についての信念を作成します。
人々の活動を信頼し、導きます。

したがって、私たちは世界観を、人々の生活の中での活動を導く見解と信念の全体として理解することができます。

世界観に関係なく、それは質問を解決することに関係している必要があります:
私たちの周りの世界は何ですか、それは現実ですか、それとも単なる幻想ですか、世界には始まりと終わりがありますか?

人間はどこから来て、周りの世界を知っているのでしょうか?…

これらの質問はすべて、物質と意識の関係、思考と存在の関係に関連しています。
それは世界観システムの基本的な問題であり、哲学の基本的な問題です。

「すべての哲学、特に近世哲学の大きな根本的な問題は、思考と存在の関係の問題です。」

1.
哲学の基本的な問題の内容は、2つの側面で構成されています。最初の側は質問に答えます:
物質(存在、自然)と意識(思考、精神)の間で、どちらが最初に来て、次に来て、どちらがどちらを決定しますか?

2.側面についての質問解答:
人々は客観的な世界を知覚することができますか?

上記の哲学の基本的な問題の最初の側面にどのように答えるかに応じて、世界観システムは唯物(唯物論)または理想主義(イデオロギー)と見なされます。

唯物論の世界観は、物質と意識の間で、物質が最初に来るものという意識的決定であると考えています。
物質世界は、人間の意識とは無関係に客観的に存在し、誰によっても創造されたり、破壊されたりすることはありません。

(マルクスとエンゲルス。ハノイ、政府出版1995、t.21、p.403。)

例:

タレス(紀元前624年から547年)は、水が存在するすべての源であると主張しました。
デモクリトス(紀元前460年から370年)は、コア(不可分な粒子)と真空がすべてのものを構成する2つの要因であると述べました。

理想主義的な世界観は、意識が自然界に先行し、それを生み出すものであると考えています。

どうしてイギリスの哲学者であるジョージ・バークリー(1685-1753)の概念世界は人がそれを知覚できるように理想主義的と考えられているか。

現実は、唯物論の世界観が科学の発展に積極的な役割を果たし、自然界と社会の進歩における人間の役割を強化していることを確認しています。

対照的に、理想主義的な世界観は、社会の発展を阻害する時代遅れの社会的勢力に対する理論の支持であることがよくあります。

コメント