4.1954-1975年(1954年の反フランス抵抗戦争の勝利から1975年4月30日まで)

4.Thời kì 1954-1975

(Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954 đến ngày 30-4-1975)

Xuất phát từ tình hình đất nước tạm thời bị chia cắt làm hai miền, Đảng đề ra nhiệm vụ cho cách mạng từng miền và nhiệm vụ chung cho cách mạng cả nước, mối quan hệ giữa cách mạng hai miền, xác định vị trí, vai trò của cách mạng từng miền.
Nhiệm vụ chung là “kháng chiến chống Mĩ, cứu nước”.

Ở miền Nam, tiến hành cuộc đấu tranh chính trị phát triển lên khởi nghĩa (từ “Đồng khởi” 1959-1960), rồi chiến tranh giải phóng (từ giữa năm 1961), trải qua năm giai đoạn, lần lượt đánh bại các chiến lược thống trị và xâm lược thực dân mới của Mĩ: 1954-1960, đánh bại chiến lược “Chiến tranh đơn phương”; 1961-1965; đánh bại chiến lược “Chiến tranh cục bộ”; 1965-1968, đánh bại chiến lược “Chiến tranh cục bộ”; 1969-1973, đánh bại về cơ bản chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”, buộc Mĩ phải rút quân khỏi miền Nam; 1973-1975, đánh bại hoàn toàn chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.

Ở miền Bắc: thực hiện những nhiệm vụ của cách mạng trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, và khi Mĩ tiến hành chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân ra miền Bắc, thì kết hợp chiến đấu với sản xuất.
Miền Bắc còn làm nghĩa vụ của hậu phương, chi viện cho tiền tuyến miền Nam và thực hiện nghĩa vụ quốc tế đối với Lào, Campuchia. Nhân dân miền Bắc đã giành thắng lợi trong cuộc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ qua hai lần: lần thứ nhất bắt đầu từ ngày 5-8-1964, chính thức từ ngày 7-2-1965 đến ngày 1-11-1968. Lần thứ hai bắt đầu từ ngày 6-4-1972, chính thức từ ngày 16-4-1972 đến 15-1-1973.

4.1954-1975年

(1954年の反フランス抵抗戦争の勝利から1975年4月30日まで)

国が一時的に2つの地域に分割されたという状況に端を発して、
党は各地域の革命の課題と、国民革命の共通の課題、2つの地域の位置と役割を決定します。
共通の責務は「アメリカに対する抵抗戦、国を救う」です。

南部では、蜂起を発展させるための政治闘争を行っています(「ドンコイĐồng khởi」1959-1960年から)
解放戦争(1961年半ばから)、5つの段階で新しいアメリカ植民地の支配と侵略の戦略を打ち負かす:
1954- 1960年、戦略「一方的な戦争」を打ち破る。
1961-1965:「地方戦争」戦略を打ち負かす。
1965-1968:「地方戦争」の戦略を打ち負かす。
1969-1973:基本的に「戦争のベトナム化」戦略を打ち負かし、米国を南部から撤退させた。
1973-1975:「戦争のベトナム化」の戦略を完全に打ち負かし、南部を完全に解放し、国を再統合した。

北部では、社会主義への移行期に革命を遂行。
そして、米国が北への空軍と海軍の妨害の戦争を行ったとき、それは生産活動と連結しました。

北ベトナムは後方兵站としても機能し、南部戦線を支援し、ラオスとカンボジアに対する国際的な義務を果たしました。
北ベトナムの人々は、アメリカの破壊戦争との戦いに2回勝利しました。
最初のものは1964年8月5日、1965年2月7日から1968年11月1日まで。
2回目は1972年4月6日、1972年4月16日から1973年1月15日まで。

コメント