Nước Nhật choáng váng khi 40% số liệu kinh tế bị làm sai lệch
経済データの40%が改ざんされていると日本は驚いている
Vụ việc số liệu sai sót này khiến cho giới chức Nhật phải tiến hành điều tra lại khoảng 56 số liệu kinh tế chủ chốt, trong đó đến 40% bị phát hiện có lỗi.
この欠陥のあるデータの場合、日本当局は約56の主要経済データを再調査した。
そのうちの40%までに誤りがあることがわかった。
Tokyo đang phải đối đầu với bê bối liên quan đến dữ liệu đã tác động đến các thông số quan trọng về kinh tế đồng thời gây ra nhiều hoài nghi với trụ cột chương trình kinh tế của Thủ tướng Shinzo Abe.
安倍晋三首相の重要な経済計画に対して、東京は重要な経済的パラメータに影響を及ぼし、懐疑論を引き起こしたデータ関連のスキャンダルに直面している。
Theo báo Nikkei, Bộ Lao động Nhật được yêu cầu phải thu thập dữ liệu từ tất cả các công ty có quy mô khoảng từ 500 nhân viên trở lên hoặc hơn để thực hiện khảo sát hàng tháng.
日経新聞によると、日本の労働省は毎月の調査を実施するために約500人以上の従業員のすべての会社からデータを収集する必要があります。
Thế nhưng từ năm 2004 đến năm 2017, Bộ Lao động Nhật chỉ tiến hành khảo sát với khoảng 1/3 trong số những công ty lẽ ra phải được đưa vào diện cần tìm hiểu.
しかし、2004年から2017年にかけて、日本の労働省は、含めるべき企業の約3分の1について調査を実施しました
Bởi những công ty lớn thường có mức lương cao hơn công ty nhỏ, việc thu thập mẫu không đủ đã kéo thấp mức lương ước tính trên khắp nước Nhật.
大企業は中小企業よりも給料が高いことが多いため、不適切なサンプル収集は日本全体の推定賃金を引き下げています。
Bộ Lao động Nhật thừa nhận rằng việc thực hiện khảo sát không chuẩn đã gây thiệt hại 53,7 tỷ yên tương đương 490 triệu USD của khoảng 19,7 triệu người lao động. Ngoài ra nếu tính đến chi phí của hệ thống máy tính để sửa sai, chi phí ước sẽ lên đến 79,5 tỷ yên.
日本の厚生労働省は、非標準的な調査の実施により537億円の損失が発生したことを認めている。これは4億9000万米ドル19億7千万の労働に相当する。また、エラーを修正するためのコンピュータシステムのコストを考慮すると、推定コストは795億円になるでしょう。
Vụ việc số liệu sai sót này khiến cho giới chức Nhật phải tiến hành điều tra lại khoảng 56 số liệu kinh tế chủ chốt, trong đó đến 40% bị phát hiện có lỗi. Một nhóm chuyên gia sẽ xem xét lại toàn bộ 233 chuỗi dữ liệu của chính phủ Nhật.
この欠陥のあるデータの場合、日本の当局者は約56の主要経済データを再調査、そのうち最大40%が誤りを持っていることが判明した。
専門家チームが233の日本のデータ全体をレビューします。
Bê bối mới nhất không khỏi khiến người ta đặt câu hỏi về những đánh giá của chính phủ, làm giảm kỳ vọng lương thưởng và khiến cho Thủ tướng Abe dễ chịu nhiều chỉ trích từ các đối thủ chính trị trước thềm cuộc bầu cử vào mùa hè năm nay. Đồng thời nó cũng khiến cho một số dữ liệu kinh tế cần phải được điều chỉnh lại.
最新の不祥事により、国民は選挙シーズン前に政府の評価に疑問を投げかけ、期待を減らす。安倍首相を政治的反対者に対してより寛容になっている。この夏。また、いくつかの経済データを修正する必要があります。
Chính phủ của Thủ tướng Shinzo Abe đang cố gắng giải quyết những sự lộn xộn này. Vào đầu tháng 1/2019, Nội các Nhật đã thông qua ngân sách bổ sung khoảng 650 triệu yên cho năm tài khóa kế tiếp để bù đắp cho chi phí xử lý vụ việc. Khoảng 22 quan chức chính phủ Nhật, trong đó có cả Bộ trưởng Lao động Nhật, đã bị trừng phạt.
安倍晋三首相の政府は、これらの混乱を解決しようとしています。 2019年1月上旬、日本の内閣は、事件処理の費用を補うために、来年度に約6億5000万円の追加予算を承認した。日本の厚生労働大臣を含む約22人の日本の政府官僚が処罰された。
Tăng trưởng mức lương, một chỉ tiêu quan trọng để chính phủ của Thủ tướng Abe đạt được mục tiêu lạm phát 2%, đã bị điều chỉnh giảm. Trước khi số liệu được điều chỉnh, mức lương vào thời điểm tháng 6/2018 từng được công bố tăng 3,3%, sau khi điều chỉnh, mức tăng trưởng chỉ còn 2,8%.
安倍政権がインフレ目標2%を達成するために重要な指標である給与の伸び率が低下した。 データが調整される前。2018年6月の時点での給与は調整後、3.3%増加すると発表された、成長率はわずか2.8%だった。
Thay đổi mới nhất không khỏi khiến công chúng hoài nghi về khả năng thực hiện mục tiêu lạm phát của chính phủ Nhật.
最近の変化により、国民は日本政府がインフレ目標を達成する能力に懐疑的になっています。
Các nhà hoạch định chính sách không ngừng khẳng định rằng mức lương tăng đã giúp tăng sức mua của người tiêu dùng và đẩy cao giá cả, thế nhưng việc điều chỉnh cho thấy rằng các hộ gia đình có ít thu nhập khả dụng hơn so với kỳ vọng trước đây.
政策当局は、賃金の上昇が消費者の購買力を高め、価格を引き上げるのに役立ったと常に主張しています。
しかし調整は世帯が以前に予想された、より少ない可処分所得があることを示している。
コメント